Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

WACC là gì? Những điều cần biết về WACC

Kiến thức kinh tế

17/09/2022 15:51

WACC là gì? Ý nghĩa và cách tính của chi phí sử dụng vốn bình quân WACC.

Thuật ngữ WACC là gì?

Chi phí sử dụng vốn bình quân, có tiếng Anh là (Weighted Average Cost of Capital), viết tắt là WACC. Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn được doanh nghiệp tính toán dựa trên tỉ trọng các loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng.

Nguồn vốn tài trợ của doanh nghiệp bao gồm: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu, nợ vay,...

Ý nghĩa của chi phí sử dụng vốn bình quân WACC

Bên cạnh khái niệm WACC là gì thì ý nghĩa của WACC cũng là một trong những điều quan trọng bạn cần nắm để hiểu hơn về WACC. Dựa trên các tính toán của WACC thì chúng ta có thể biết được công ty phải tốn bao nhiêu chi phí cho mỗi đồng tiền được tài trợ cho công ty đó.

Vốn chủ sở hữu và nợ là hai thành phần quan trọng cấu thành nguồn vốn của công ty. Chủ sở hữu và người cho vay vốn mong đợi sẽ nhận được nhiều lợi nhuận nhất định dựa trên số vốn hoặc số tiền mà mình đã bỏ ra. 

WACC là gì? Những điều cần biết về WACC - Ảnh 1.

Ảnh minh họa.

Vì chi phí vốn là lợi nhuận mà chủ nợ và chủ đầu tư sẽ mong đợi. WACC là con số thể hiện được lợi nhuận mà cả cổ đông (chủ sở hữu vốn) và chủ nợ mong đợi nhận được.

Trong nội bộ công ty thì các giám đốc sẽ dựa vào các chỉ số WACC nội bộ để có thể đưa ra quyết định. Ví dụ như tính khả thi về mặt kinh tế của việc mở rộng cơ hội hay sáp nhập khác. Vì là tỷ lệ chiết khấu nên WACC được sử dụng cho dòng tiền rủi ro giống như của công ty nói chung.

Nếu WACC cao hơn tỉ lệ hoàn vốn thì công ty nên trả cổ tức hay mua lại cổ phiếu của mình thay vì đầu tư vào các dự án.

Công thức tính WACC

WACC là gì? Những điều cần biết về WACC - Ảnh 2.

Trong đó:

+ E: được hiểu là giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần.

+ V: là tổng vốn dài hạn của công ty.

+ Re: chi phí vốn cổ phần.

+ D: giá trị thị trường của tổng nợ của công ty.

+ V: tổng vốn dài hạn của công ty.

+ Rd: chi phí sử dụng của nợ.

+ Tc: thuế thu nhập của công ty.

E/V của công thức trên là đại diện cho tỉ lệ tài chính dựa vào vốn của chủ sở hữu, còn D/V là tỉ lệ tài chính dựa trên các khoản nợ.

Thuật ngữ [(E/V) * Re] trong công thức WACC đại diện cho giá trị trọng số của vốn liên kết vốn, còn [(D/V) * Rd * (1-Tc)] sẽ là đại diện của giá trị trọng số của vốn liên kết nợ.

Ưu điểm 

Nhà đầu tư chứng khoán thường có xu hướng sử dụng chỉ số Wacc để xác định rủi ro khi thu mua cổ phiếu. Và khi phân tích dòng tiền chiết khấu, người ta cũng dùng đến chỉ số Wacc nhằm xác định giá trị hiện tại của một doanh nghiệp. Tuy nhiên thì, Wacc còn hỗ trợ tính toán mức độ tăng trưởng kinh tế EVA.

Ngoài ra chỉ số Wacc còn để đánh giá một khoản đầu tư có khả năng mang lại lợi nhuận nào hay không. Như vậy Wacc tương tự như tỷ lệ lợi nhuận tối thiểu có thể chấp nhận khi đầu tư vào một doanh nghiệp cụ thể.

Nhìn chung thì chỉ số Wacc có thể sử dụng như công cụ kiểm tra tính hiệu quả của các khoản đầu tư. Phép tính này không yêu cầu quá nhiều thông tin chi tiết. Dựa vào chỉ số Wacc mà các nhà đầu tư sẽ phần nào đánh giá được chính xác hơn số liệu trong báo cáo tài chính của một công ty chứng khoán bất kỳ.

Hạn chế của WACC

Bên cạnh các ưu điểm mà WACC mang lại thì hạn chế của WACC là gì? Công thức tính toán chi phí sử dụng vốn bình quân WACC nhìn thì có vẻ đơn giản nhưng thực tế thì không như vậy. Vì các yếu tố như chi phí vốn cổ phần không phải là những giá trị mang tính nhất quán, những người khác nhau có thể sẽ báo các con số này khác nhau.

Vì thế, thay vì chỉ nhìn vào mỗi WACC thì người ta thường kết hợp với các số liệu khác để xem liệu có nên đầu tư vào công ty đó hay không.

(Tổng hợp)

TRUNG HIẾU
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement