09/05/2023 21:39
Giá heo hơi hôm nay 10/5: Dự báo mới nhất cho thấy giá heo sẽ tăng
Theo số liệu mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu, Bộ Công thương, từ đầu năm 2023 đến nay, giá thịt heo trên thị trường thế giới có xu hướng giảm do nguồn cung dồi dào.
Trong quý I/2023, ngành chăn nuôi heo thế giới đối mặt với hàng loạt bất ổn do sự tăng trưởng chậm của nhiều nền kinh tế lớn gây áp lực lên nhu cầu, trong khi dịch tả heo châu Phi vẫn diễn biến phức tạp khi nhiều quốc gia có các trường hợp mắc mới. Giá thịt heo trên thế giới giảm nhẹ do nguồn cung lợn dồi dào, đặc biệt là ở Brazil và Hoa Kỳ, mặc dù nhập khẩu thịt của Trung Quốc tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Trong tháng 4/2023, giá heo nạc tại Chicago, Hoa Kỳ biến động mạnh, sau khi giảm xuống mức 71,55 UScent/lb (ngày 13/4/2023), giá tăng trở lại. Ngày 28/4/2023, giá heo nạc tại Chicago, Hoa Kỳ giao kỳ hạn gần ở mức 77,93 UScent/lb, tăng 2% so với cuối tháng 3/2023, nhưng vẫn giảm 24,9% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong báo cáo mới nhất của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), dự báo sản lượng thịt heo thế giới và thương mại quốc tế đều giảm. Theo đó, sản lượng thịt heo thế giới năm 2023 dự kiến đạt 114,3 triệu tấn, giảm 0,2% so với tổng sản lượng năm 2022. Xuất khẩu toàn cầu được dự báo đạt 9,88 triệu tấn trong năm 2023, giảm 0,1% so với năm 2022. Nhập khẩu dự kiến sẽ đạt 10,6 triệu tấn, giảm 3,4% so với năm 2022. Mức tiêu thụ dự kiến sẽ tăng 0,2%, lên 113,7 triệu tấn trong năm 2023. Sản lượng của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng nhẹ do nhu cầu của người tiêu dùng tăng mạnh sau khi dỡ bỏ các hạn chế về Covid. Năm 2023, Trung Quốc được dự báo sẽ sản xuất 55,5 triệu tấn, tăng 0,2% so với năm 2022. Khối lượng nhập khẩu ước tính tăng 3,5%, đạt 2,2 triệu tấn. Xuất khẩu của Trung Quốc được dự báo cao hơn do việc nới lỏng kiểm soát biên giới ở Nhật Bản và Hồng Kông, điều này sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng từ nhà hàng, khách sạn và cơ quan tổ chức đối với các sản phẩm thịt heo đã qua chế biến từ Trung Quốc.
Tại thị trường trong nước, trong quý I/2023, giá heo hơi có xu hướng giảm, nguyên nhân do nguồn cung trong nước ổn định; thu nhập của người lao động giảm sút dẫn đến việc thắt chặt chi tiêu; dịch tả heo châu Phi bùng phát khiến người chăn nuôi phải bán tháo heo với số lượng lớn dẫn đến tình trạng dư thừa nguồn cung trên thị trường. Trong khi, tổng đàn heo cả nước trong quý I/2023 tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2022 và sản lượng thịt heo hơi cũng tăng 7,5%, đạt 1,19 triệu tấn trong quý I/2023.
Sau đà giảm giá trong quý I/2023, giá heo hơi trong nước có xu hướng tăng trở lại từ giữa tháng 4/2023. Hiện giá heo hơi tại các tỉnh, thành phố giao dịch quanh ngưỡng 51.000 - 54.000 đ/kg. Giá heo tăng thời gian gần đây là do nhu cầu ăn uống, du lịch nhiều của người dân trong dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5. Tuy nhiên, về lâu dài, do ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế nên người dân vẫn có xu hướng tiết kiệm chi tiêu. Cùng với đó là lượng công nhân, người lao động mất việc làm, giảm thu nhập dẫn đến các bếp ăn tập thể cũng bị hạn chế nên lượng tiêu thụ thịt lợn dự báo sẽ giảm.
Thị trường kỳ vọng giá heo hơi tăng nhẹ trong quý II/2023 và sẽ cải thiện rõ rệt trong quý III/2023 khi nhu cầu ăn uống tăng trở lại trong bối cảnh ngành du lịch, dịch vụ tiếp đà hồi phục và việc Trung Quốc phục hồi kinh tế, giá heo nước này đi lên có thể ảnh hưởng một phần thị trường lợn Việt Nam. Ngoài ra, nguồn cung từ các hộ chăn nuôi giảm cũng sẽ tác động đến giá heo những quý tiếp theo. Dự báo nguồn cung heo năm 2023 sẽ không có biến động lớn vì thực tế nhiều hộ chăn nuôi đã cạn vốn để ngay lập tức tái đàn với quy mô lớn do đã chịu lỗ trong hai năm liên tiếp.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh đồng bằng như Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình… phổ biến trong khoảng 50.000-55.000 đồng/kg. Giá heo hơi tại các tỉnh trung du miền núi Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang…. cũng tương đương mức này.
Tại các tỉnh Tây Bắc giá heo cũng tăng từ 1.000 – 3.000 đồng/kg. Trong đó Hòa Bình 50.000 – 55.000 đồng/kg. Sơn La, Lai Châu, Điện Biên dao động trong khoảng 50.000 – 55.000 đồng/kg. Các tỉnh Đông Bắc như Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh 50.000 – 56.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Tại Bắc Trung bộ, giá heo tại Thanh Hóa mới ở mức 49.000 – 53.000 đồng/kg. Nghệ An, Hà Tĩnh từ 50.000 - 55.000 đồng/kg. Quảng Trị, Thừa Thiên Huế duy trì trong khoảng 50.000 – 53.000 đồng/kg.
Tại Nam Trung bộ, giá heo không ghi nhận biến động. Các trỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi bình quân 50.000 - 54.000 đồng/kg. Phú Yên, Khánh Hòa 49.000 – 52.000 đồng/kg. Bình Định 49.000 - 53.000 đồng/kg; Bình Thuận từ 48.000 - 52.000 đồng/kg.
Giá heo tại Tây Nguyên tương đương các tỉnh Nam miền Trung. Đắk Lắk từ 49.000 - 53.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg. Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông từ 48.000 - 52.000 đồng/kg. Lâm Đồng 52.000 - 55.000 đồng/kg, tăng khoảng 1.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi miền Nam vẫn chưa có diễn biến mới. Tại Đông Nam bộ, giá heo tại Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu giữ nguyên trong khoảng từ 50.000 – 54.000 đồng/kg. Bình Dương, Bình Phước trong khoảng 49.000 – 52.000 đồng/kg
Tại các tỉnh Tây Nam bộ, giá heo trong khoảng 50.000 – 53.000 đồng/kg. Trong đó Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang trong khoảng 49.000 - 52.000 đồng/kg; Bến Tre, Bạc Liêu, Long An từ 51.000 – 53.000 đồng/kg; các tỉnh khác dao động từ 49.000 – 52.000 đồng/kg.
Theo Hiệp hội chăn nuôi Đồng Nai, tổng lượng heo về chợ đầu mối Hóc Môn ngày 9/5 là hơn 5.000 con (heo mảnh/thịt heo sỉ), giá thịt heo sỉ dao động ở mức 69.000 - 71.000 đồng/kg; giá thịt giao dịch bình quân chỉ 66.000 – 69.000 đồng/kg. Cuối phiên, giá thịt heo xấu quanh mức 53.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi các tỉnh/thành ngày 10/5/2023
BẢNG GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 10/5/2023 | |||
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+), giảm (-) |
1 | Hà Nội | 50.000-55.000 |
|
2 | Hưng Yên | 50.000-55.000 |
|
3 | Thái Bình | 50.000-55.000 |
|
4 | Hải Dương | 50.000-54.000 |
|
5 | Hà Nam | 50.000-54.000 |
|
6 | Hòa Bình | 50.000-54.000 |
|
7 | Quảng Ninh | 51.000-55.000 |
|
8 | Nam Định | 50.000-54.000 |
|
9 | Ninh Bình | 50.000-54.000 |
|
10 | Phú Thọ | 50.000-54.000 |
|
11 | Thái Nguyên | 50.000-54.000 |
|
12 | Vĩnh Phúc | 49.000-54.000 |
|
13 | Bắc Giang | 49.000-54.000 |
|
14 | Tuyên Quang | 49.000-54.000 |
|
15 | Lạng Sơn | 50.000-55.000 |
|
16 | Cao Bằng | 52.000-56.000 |
|
17 | Yên Bái | 50.000-55.000 |
|
18 | Lai Châu | 50.000-55.000 |
|
19 | Sơn La | 50.000-55.000 |
|
20 | Thanh Hóa | 50.000-54.000 |
|
21 | Nghệ An | 47.000-53.000 |
|
22 | Hà Tĩnh | 50.000-54.000 |
|
23 | Quảng Bình | 47.000-52.000 |
|
24 | Quảng Trị | 48.000-52.000 |
|
25 | Thừa Thiên Huế | 48.000-52.000 |
|
26 | Quảng Nam | 50.000-53.000 |
|
27 | Quảng Ngãi | 49.000-52.000 |
|
28 | Phú Yên | 50.000-52.000 |
|
29 | Khánh Hòa | 50.000-52.000 |
|
30 | Bình Thuận | 50.000-53.000 |
|
31 | Bình Định | 48.000-53.000 |
|
32 | Kon Tum | 48.000-52.000 |
|
33 | Gia Lai | 48.000-52.000 |
|
34 | Đắk Lắk | 49.000-54.000 |
|
35 | Đắk Nông | 49.000-53.000 |
|
36 | Lâm Đồng | 50.000-54.000 |
|
37 | Bà Rịa Vũng Tàu | 48.000-53.000 |
|
38 | Đồng Nai | 48.000-52.000 |
|
39 | TP.HCM | 48.000-52.000 |
|
40 | Bình Dương | 48.000-52.000 |
|
41 | Bình Phước | 48.000-52.000 |
|
42 | Long An | 50.000-54.000 |
|
43 | Tiền Giang | 50.000-54.000 |
|
44 | Bến Tre | 50.000-52.000 |
|
45 | Trà Vinh | 48.000-52.000 |
|
46 | Bạc Liêu | 49.000-52.000 |
|
47 | Sóc Trăng | 49.000-51.000 |
|
48 | Vĩnh Long | 49.000–52.000 |
|
48 | An Giang | 49.000-52.000 |
|
49 | Cần Thơ | 50.000-53.000 |
|
50 | Đồng Tháp | 50.000-53.000 |
|
51 | Cà Mau | 50.000-53.000 |
|
52 | Kiên Giang | 49.000-52.000 |
|
Tin liên quan
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp