Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi hôm nay 10/5: Dự báo mới nhất cho thấy giá heo sẽ tăng

Giá cả hàng hóa

09/05/2023 21:39

Theo số liệu mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu, Bộ Công thương, từ đầu năm 2023 đến nay, giá thịt heo trên thị trường thế giới có xu hướng giảm do nguồn cung dồi dào.

Trong quý I/2023, ngành chăn nuôi heo thế giới đối mặt với hàng loạt bất ổn do sự tăng trưởng chậm của nhiều nền kinh tế lớn gây áp lực lên nhu cầu, trong khi dịch tả heo châu Phi vẫn diễn biến phức tạp khi nhiều quốc gia có các trường hợp mắc mới. Giá thịt heo trên thế giới giảm nhẹ do nguồn cung lợn dồi dào, đặc biệt là ở Brazil và Hoa Kỳ, mặc dù nhập khẩu thịt của Trung Quốc tăng so với cùng kỳ năm 2022.

Trong tháng 4/2023, giá heo nạc tại Chicago, Hoa Kỳ biến động mạnh, sau khi giảm xuống mức 71,55 UScent/lb (ngày 13/4/2023), giá tăng trở lại. Ngày 28/4/2023, giá heo nạc tại Chicago, Hoa Kỳ giao kỳ hạn gần ở mức 77,93 UScent/lb, tăng 2% so với cuối tháng 3/2023, nhưng vẫn giảm 24,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong báo cáo mới nhất của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), dự báo sản lượng thịt heo thế giới và thương mại quốc tế đều giảm. Theo đó, sản lượng thịt heo thế giới năm 2023 dự kiến đạt 114,3 triệu tấn, giảm 0,2% so với tổng sản lượng năm 2022. Xuất khẩu toàn cầu được dự báo đạt 9,88 triệu tấn trong năm 2023, giảm 0,1% so với năm 2022. Nhập khẩu dự kiến sẽ đạt 10,6 triệu tấn, giảm 3,4% so với năm 2022. Mức tiêu thụ dự kiến sẽ tăng 0,2%, lên 113,7 triệu tấn trong năm 2023. Sản lượng của Trung Quốc dự kiến sẽ tăng nhẹ do nhu cầu của người tiêu dùng tăng mạnh sau khi dỡ bỏ các hạn chế về Covid. Năm 2023, Trung Quốc được dự báo sẽ sản xuất 55,5 triệu tấn, tăng 0,2% so với năm 2022. Khối lượng nhập khẩu ước tính tăng 3,5%, đạt 2,2 triệu tấn. Xuất khẩu của Trung Quốc được dự báo cao hơn do việc nới lỏng kiểm soát biên giới ở Nhật Bản và Hồng Kông, điều này sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng từ nhà hàng, khách sạn và cơ quan tổ chức đối với các sản phẩm thịt heo đã qua chế biến từ Trung Quốc.

Tại thị trường trong nước, trong quý I/2023, giá heo hơi có xu hướng giảm, nguyên nhân do nguồn cung trong nước ổn định; thu nhập của người lao động giảm sút dẫn đến việc thắt chặt chi tiêu; dịch tả heo châu Phi bùng phát khiến người chăn nuôi phải bán tháo heo với số lượng lớn dẫn đến tình trạng dư thừa nguồn cung trên thị trường. Trong khi, tổng đàn heo cả nước trong quý I/2023 tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2022 và sản lượng thịt heo hơi cũng tăng 7,5%, đạt 1,19 triệu tấn trong quý I/2023.

Giá heo hơi hôm nay 10/5: Dự báo mới nhất cho thấy giá heo sẽ tăng - Ảnh 1.

Giá heo hơi được dự báo sẽ còn tăng do nguồn cung heo thịt giảm

Sau đà giảm giá trong quý I/2023, giá heo hơi trong nước có xu hướng tăng trở lại từ giữa tháng 4/2023. Hiện giá heo hơi tại các tỉnh, thành phố giao dịch quanh ngưỡng 51.000 - 54.000 đ/kg. Giá heo tăng thời gian gần đây là do nhu cầu ăn uống, du lịch nhiều của người dân trong dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5. Tuy nhiên, về lâu dài, do ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế nên người dân vẫn có xu hướng tiết kiệm chi tiêu. Cùng với đó là lượng công nhân, người lao động mất việc làm, giảm thu nhập dẫn đến các bếp ăn tập thể cũng bị hạn chế nên lượng tiêu thụ thịt lợn dự báo sẽ giảm.

Thị trường kỳ vọng giá heo hơi tăng nhẹ trong quý II/2023 và sẽ cải thiện rõ rệt trong quý III/2023 khi nhu cầu ăn uống tăng trở lại trong bối cảnh ngành du lịch, dịch vụ tiếp đà hồi phục và việc Trung Quốc phục hồi kinh tế, giá heo nước này đi lên có thể ảnh hưởng một phần thị trường lợn Việt Nam. Ngoài ra, nguồn cung từ các hộ chăn nuôi giảm cũng sẽ tác động đến giá heo những quý tiếp theo. Dự báo nguồn cung heo năm 2023 sẽ không có biến động lớn vì thực tế nhiều hộ chăn nuôi đã cạn vốn để ngay lập tức tái đàn với quy mô lớn do đã chịu lỗ trong hai năm liên tiếp.

Giá heo hơi miền Bắc

Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh đồng bằng như Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình… phổ biến trong khoảng 50.000-55.000 đồng/kg. Giá heo hơi tại các tỉnh trung du miền núi Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang…. cũng tương đương mức này.

Tại các tỉnh Tây Bắc giá heo cũng tăng từ 1.000 – 3.000 đồng/kg. Trong đó Hòa Bình 50.000 – 55.000 đồng/kg. Sơn La, Lai Châu, Điện Biên dao động trong khoảng 50.000 – 55.000 đồng/kg. Các tỉnh Đông Bắc như Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh 50.000 – 56.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên

Tại Bắc Trung bộ, giá heo tại Thanh Hóa mới ở mức 49.000 – 53.000 đồng/kg. Nghệ An, Hà Tĩnh từ 50.000 - 55.000 đồng/kg. Quảng Trị, Thừa Thiên Huế duy trì trong khoảng 50.000 – 53.000 đồng/kg.

Tại Nam Trung bộ, giá heo không ghi nhận biến động. Các trỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi bình quân 50.000 - 54.000 đồng/kg. Phú Yên, Khánh Hòa 49.000 – 52.000 đồng/kg. Bình Định 49.000 - 53.000 đồng/kg; Bình Thuận từ 48.000 - 52.000 đồng/kg.

Giá heo tại Tây Nguyên tương đương các tỉnh Nam miền Trung. Đắk Lắk từ 49.000 - 53.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg. Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông từ 48.000 - 52.000 đồng/kg. Lâm Đồng 52.000 - 55.000 đồng/kg, tăng khoảng 1.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam

Giá heo hơi miền Nam vẫn chưa có diễn biến mới. Tại Đông Nam bộ, giá heo tại Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu giữ nguyên trong khoảng từ 50.000 – 54.000 đồng/kg. Bình Dương, Bình Phước trong khoảng 49.000 – 52.000 đồng/kg

Tại các tỉnh Tây Nam bộ, giá heo trong khoảng 50.000 – 53.000 đồng/kg. Trong đó Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang trong khoảng 49.000 - 52.000 đồng/kg; Bến Tre, Bạc Liêu, Long An từ 51.000 – 53.000 đồng/kg; các tỉnh khác dao động từ 49.000 – 52.000 đồng/kg.

Theo Hiệp hội chăn nuôi Đồng Nai, tổng lượng heo về chợ đầu mối Hóc Môn ngày 9/5 là hơn 5.000 con (heo mảnh/thịt heo sỉ), giá thịt heo sỉ dao động ở mức 69.000 - 71.000 đồng/kg; giá thịt giao dịch bình quân chỉ 66.000 – 69.000 đồng/kg. Cuối phiên, giá thịt heo xấu quanh mức 53.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi các tỉnh/thành ngày 10/5/2023

BẢNG GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 10/5/2023

STT

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+), giảm (-)

1

Hà Nội

50.000-55.000

 

2

Hưng Yên

50.000-55.000

 

3

Thái Bình

50.000-55.000

 

4

Hải Dương

50.000-54.000

 

5

Hà Nam

50.000-54.000

 

6

Hòa Bình

50.000-54.000

 

7

Quảng Ninh

51.000-55.000

 

8

Nam Định

50.000-54.000

 

9

Ninh Bình

50.000-54.000

 

10

Phú Thọ

50.000-54.000

 

11

Thái Nguyên

50.000-54.000

 

12

Vĩnh Phúc

49.000-54.000

 

13

Bắc Giang

49.000-54.000

 

14

Tuyên Quang

49.000-54.000

 

15

Lạng Sơn

50.000-55.000

 

16

Cao Bằng

52.000-56.000

 

17

Yên Bái

50.000-55.000

 

18

Lai Châu

50.000-55.000

 

19

Sơn La

50.000-55.000

 

20

Thanh Hóa

50.000-54.000

 

21

Nghệ An

47.000-53.000

 

22

Hà Tĩnh

50.000-54.000

 

23

Quảng Bình

47.000-52.000

 

24

Quảng Trị

48.000-52.000

 

25

Thừa Thiên Huế

48.000-52.000

 

26

Quảng Nam

50.000-53.000

 

27

Quảng Ngãi

49.000-52.000

 

28

Phú Yên

50.000-52.000

 

29

Khánh Hòa

50.000-52.000

 

30

Bình Thuận

50.000-53.000

 

31

Bình Định

48.000-53.000

 

32

Kon Tum

48.000-52.000

 

33

Gia Lai

48.000-52.000

 

34

Đắk Lắk

49.000-54.000

 

35

Đắk Nông

49.000-53.000

 

36

Lâm Đồng

50.000-54.000

 

37

Bà Rịa Vũng Tàu

48.000-53.000

 

38

Đồng Nai

48.000-52.000

 

39

TP.HCM

48.000-52.000

 

40

Bình Dương

48.000-52.000

 

41

Bình Phước

48.000-52.000

 

42

Long An

50.000-54.000

 

43

Tiền Giang

50.000-54.000

 

44

Bến Tre

50.000-52.000

 

45

Trà Vinh

48.000-52.000

 

46

Bạc Liêu

49.000-52.000

 

47

Sóc Trăng

49.000-51.000

 

48

Vĩnh Long

49.000–52.000

 

48

An Giang

49.000-52.000

 

49

Cần Thơ

50.000-53.000

 

50

Đồng Tháp

50.000-53.000

 

51

Cà Mau

50.000-53.000

 

52

Kiên Giang

49.000-52.000

 

Đ. KHẢI
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement