05/03/2024 05:00
Giá heo hơi hôm nay 5/3: Dự báo tích cực
Trong bản tin thị trường mới nhất của Bộ Công thương, báo cáo quý 1/2024 về thịt heo toàn cầu của Ngân hàng Rabobank, dự báo sản lượng thịt heo trong năm 2024 sẽ giảm do đàn heo nái ở các vùng sản xuất chính giảm.
Xu hướng này dự kiến sẽ dẫn đến sản lượng sụt giảm hoặc không thay đổi trong suốt năm 2024, cùng với áp lực dịch bệnh làm tăng thêm thách thức cho ngành. Bất chấp những khó khăn về sản xuất, vẫn có một điểm sáng khi giá thức ăn chăn nuôi tiếp tục giảm. Trong khi đó, tiêu thụ thịt heo vẫn ổn định.
Năm 2024, một số khu vực đang phát triển sẽ tiếp tục giảm đàn heo nái với tốc độ giảm khác nhau. Trung Quốc, Hoa Kỳ và một số nước châu Âu có thể sẽ chứng kiến sản lượng giảm, hoặc duy trì trong năm 2024 do đàn heo nái của họ thấp hơn vào cuối năm 2023.
Áp lực dịch bệnh sẽ càng làm giảm triển vọng sản xuất trên toàn cầu. Những thách thức khác như tỷ suất lợi nhuận âm, cung vượt cầu và nhu cầu yếu, cũng là những yếu tố quan trọng dẫn đến việc giảm đàn lợn tồn. Trong khi đó, năng suất sẽ tiếp tục được cải thiện vào năm 2024, nhờ tiến bộ di truyền, quản lý trang trại tốt hơn và chiến lược giảm chi phí.
Tại thị trường trong nước, tháng 2/2024, tình hình chăn nuôi trên cả nước ổn định, nhưng sức tiêu thụ thịt heo vẫn còn ảm đạm. Trong khi đó, giá heo hơi tại các tỉnh, thành phố trên cả nước biến động trái chiều, giá giảm tại các tỉnh khu vực miền Bắc, trong khi tăng tại tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam.
Tại khu vực miền Bắc, hiện giá heo hơi ở hầu hết các tỉnh, thành phố dao động trong khoảng 56.000- 57.000 đồng/kg, giảm từ 2.000-3.000 đồng/kg so với cuối tháng 1/2024. Trong khi đó, tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên và miền Nam hiện giá heo hơi dao động trong khoảng 54.000- 58.000 đồng/kg, tăng từ 1.000-2.000 đồng/kg so với cuối tháng 1/2024. Mức giá heo hơi như hiện nay đã cao hơn giá thành chăn nuôi.
Theo nhiều chuyên gia, nguồn cung heo hơi ổn định do trước đó dịch tả heo châu Phi đã khiến người dân không đẩy mạnh tái đàn. Bên cạnh đó, thời gian gần đây cơ quan chức năng kiểm soát tốt các tuyến biên giới không cho heo nhập lậu vào Việt Nam. Nếu việc này được tiếp tục duy trì tốt, ngành chăn nuôi trong nước có thể khởi sắc trong thời gian tới.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi miền Bắc giữ nguyên trong khoảng 54.000 – 56.000 đồng/kg, cao nhất là 57.000 đồng/kg. Khung giá này đã duy trì trong gần một tuần qua. Một số đầu mối kinh doanh heo thịt có chung nhận định, giá heo khó tăng trong những ngày tới.
Hiện đã bước vào những ngày cuối của tháng Giêng, tỉ lệ người ăn chay vẫn rất lớn khiến sức tiêu thịt thịt chưa có dấu hiệu khởi sắc. Các doanh nghiệp chăn nuôi cũng giữ nguyên mức giá heo thịt bán ra và không chênh lệch nhiều so với nguồn heo nuôi trong dân.
Tại các tỉnh đồng bằng Bắc bộ (Hà Nội, Hưng Yên, Nam Định, Hà Nam, Hải Dương, Thái Bình…), giá heo hơi trong khoảng 54.000 – 57.000 đồng/kg. Giá heo tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc như Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang, từ 54.000 – 56.000 đồng/kg.
Khu vực các tỉnh miền núi Tây Bắc, giá heo tại Hòa Bình từ 54.000 – 56.000 đồng/kg; Sơn La, Lai Châu, Điện Biên từ 54.000 – 57.000 đồng/kg. Các tỉnh Đông Bắc như Lạng Sơn, Lào Cai khoảng 54.000 – 56.000 đồng/kg. Quảng Ninh ở mức 55.000 - 58.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Giá heo hơi miền Trung - Tây Nguyên cũng có diễn biến tương tự, mức 53.000 – 55.000 đồng/kg vẫn đang phổ biến ở hầu hết các địa phương trong vùng.
Tại các tỉnh Bắc Trung bộ, giá heo hơi tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế không chênh lệch quá nhiều, mức phổ biến từ 53.000 – 55.000 đồng/kg.
Khu vực Nam Trung bộ, giá heo hơi từ 53.000 – 55.000 đồng/kg. Quảng Nam, Đà Nẵng cao nhất, từ 54.000 – 56.000 đồng/kg. Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa ở mức 54.000 – 55.000 đồng/kg; Bình Định khoảng 53.000 - 55.000 đồng/kg; Bình Thuận từ 53.000 - 56.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại Tây Nguyên từ 53.000 - 55.000 đồng/kg, trong đó Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông từ 52.000 - 54.000 đồng/kg; Lâm Đồng trong khoảng 53.000 - 55.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi miền Nam duy trì trong khoảng 53.000 – 56.000 đồng/kg, trong đó khu bực Đông Nam bộ gồm Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, TP.HCM, Bình Dương, Bình Phước từ 54.000 – 56.000 đồng/kg, mức 56.000 đồng/kg không còn phổ biến, chỉ rơi vào những đàn heo đẹp.
Tại các tỉnh Tây Nam bộ, giá heo hơi ở Long An và Tiền Giang khoảng 53.000 – 56.000 đồng/kg; Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang; Bến Tre, Bạc Liêu từ 53.000 – 55.000 đồng/kg. Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang từ 54.000 – 56.000 đồng/kg…
Giá thịt heo mảnh tại các chợ đầu mối của TP.HCM giao dịch trong khoảng 72.000 – 75.000 đồng/kg với heo mảnh loại 1 và 57.000-63.000 đồng/kg với heo mảnh loại 2.
BẢNG GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 5/3/2024 | |||
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+), giảm (-) |
1 | Hà Nội | 53.000-56.000 |
|
2 | Hưng Yên | 54.000-56.000 |
|
3 | Thái Bình | 54.000-56.000 |
|
4 | Hải Dương | 54.000-56.000 |
|
5 | Hà Nam | 53.000-56.000 |
|
6 | Hòa Bình | 54.000-56.000 |
|
7 | Quảng Ninh | 54.000-56.000 |
|
8 | Nam Định | 53.000-56.000 |
|
9 | Ninh Bình | 53.000-56.000 |
|
10 | Phú Thọ | 53.000-56.000 |
|
11 | Thái Nguyên | 53.000-56.000 |
|
12 | Vĩnh Phúc | 53.000-56.000 |
|
13 | Bắc Giang | 53.000-56.000 |
|
14 | Tuyên Quang | 53.000-56.000 |
|
15 | Lạng Sơn | 53.000-56.000 |
|
16 | Cao Bằng | 53.000-56.000 |
|
17 | Yên Bái | 53.000-56.000 |
|
18 | Lai Châu | 54.000-56.000 |
|
19 | Sơn La | 54.000-56.000 |
|
20 | Thanh Hóa | 53.000-56.000 |
|
21 | Nghệ An | 53.000-55.000 |
|
22 | Hà Tĩnh | 53.000-55.000 |
|
23 | Quảng Bình | 53.000-55.000 |
|
24 | Quảng Trị | 53.000-55.000 |
|
25 | Thừa Thiên Huế | 53.000-56.000 |
|
26 | Quảng Nam | 54.000-56.000 |
|
27 | Quảng Ngãi | 54.000-55.000 |
|
28 | Phú Yên | 53.000-55.000 |
|
29 | Khánh Hòa | 53.000-55.000 |
|
30 | Bình Thuận | 54.000-56.000 |
|
31 | Bình Định | 53.000-55.000 |
|
32 | Kon Tum | 53.000-54.000 |
|
33 | Gia Lai | 53.000-54.000 |
|
34 | Đắk Lắk | 53.000-55.000 |
|
35 | Đắk Nông | 53.000-55.000 |
|
36 | Lâm Đồng | 53.000-56.000 |
|
37 | Bà Rịa Vũng Tàu | 54.000-56.000 |
|
38 | Đồng Nai | 54.000-56.000 |
|
39 | TP.HCM | 54.000-56.000 |
|
40 | Bình Dương | 54.000-56.000 |
|
41 | Bình Phước | 53.000-55.000 |
|
42 | Long An | 53.000-55.000 |
|
43 | Tiền Giang | 53.000-56.000 |
|
44 | Bến Tre | 53.000-55.000 |
|
45 | Trà Vinh | 53.000-55.000 |
|
46 | Bạc Liêu | 53.000-55.000 |
|
47 | Sóc Trăng | 53.000-55.000 |
|
48 | Vĩnh Long | 53.000–55.000 |
|
48 | An Giang | 53.000-56.000 |
|
49 | Cần Thơ | 54.000-56.000 |
|
50 | Đồng Tháp | 53.000-55.000 |
|
51 | Cà Mau | 53.000-55.000 |
|
52 | Kiên Giang | 53.000-55.000 |
|
Tin liên quan
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp