Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi hôm nay 5/3: Dự báo tích cực

Giá cả hàng hóa

05/03/2024 05:00

Trong bản tin thị trường mới nhất của Bộ Công thương, báo cáo quý 1/2024 về thịt heo toàn cầu của Ngân hàng Rabobank, dự báo sản lượng thịt heo trong năm 2024 sẽ giảm do đàn heo nái ở các vùng sản xuất chính giảm.

Xu hướng này dự kiến sẽ dẫn đến sản lượng sụt giảm hoặc không thay đổi trong suốt năm 2024, cùng với áp lực dịch bệnh làm tăng thêm thách thức cho ngành. Bất chấp những khó khăn về sản xuất, vẫn có một điểm sáng khi giá thức ăn chăn nuôi tiếp tục giảm. Trong khi đó, tiêu thụ thịt heo vẫn ổn định.

Năm 2024, một số khu vực đang phát triển sẽ tiếp tục giảm đàn heo nái với tốc độ giảm khác nhau. Trung Quốc, Hoa Kỳ và một số nước châu Âu có thể sẽ chứng kiến sản lượng giảm, hoặc duy trì trong năm 2024 do đàn heo nái của họ thấp hơn vào cuối năm 2023. 

Áp lực dịch bệnh sẽ càng làm giảm triển vọng sản xuất trên toàn cầu. Những thách thức khác như tỷ suất lợi nhuận âm, cung vượt cầu và nhu cầu yếu, cũng là những yếu tố quan trọng dẫn đến việc giảm đàn lợn tồn. Trong khi đó, năng suất sẽ tiếp tục được cải thiện vào năm 2024, nhờ tiến bộ di truyền, quản lý trang trại tốt hơn và chiến lược giảm chi phí.

Tại thị trường trong nước, tháng 2/2024, tình hình chăn nuôi trên cả nước ổn định, nhưng sức tiêu thụ thịt heo vẫn còn ảm đạm. Trong khi đó, giá heo hơi tại các tỉnh, thành phố trên cả nước biến động trái chiều, giá giảm tại các tỉnh khu vực miền Bắc, trong khi tăng tại tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam.

Tại khu vực miền Bắc, hiện giá heo hơi ở hầu hết các tỉnh, thành phố dao động trong khoảng 56.000- 57.000 đồng/kg, giảm từ 2.000-3.000 đồng/kg so với cuối tháng 1/2024. Trong khi đó, tại khu vực miền Trung-Tây Nguyên và miền Nam hiện giá heo hơi dao động trong khoảng 54.000- 58.000 đồng/kg, tăng từ 1.000-2.000 đồng/kg so với cuối tháng 1/2024. Mức giá heo hơi như hiện nay đã cao hơn giá thành chăn nuôi.

Theo nhiều chuyên gia, nguồn cung heo hơi ổn định do trước đó dịch tả heo châu Phi đã khiến người dân không đẩy mạnh tái đàn. Bên cạnh đó, thời gian gần đây cơ quan chức năng kiểm soát tốt các tuyến biên giới không cho heo nhập lậu vào Việt Nam. Nếu việc này được tiếp tục duy trì tốt, ngành chăn nuôi trong nước có thể khởi sắc trong thời gian tới.

Giá heo hơi hôm nay 5/3: Dự báo tích cực - Ảnh 1.

Giá heo hơi không giảm thêm

Giá heo hơi miền Bắc

Giá heo hơi miền Bắc giữ nguyên trong khoảng 54.000 – 56.000 đồng/kg, cao nhất là 57.000 đồng/kg. Khung giá này đã duy trì trong gần một tuần qua. Một số đầu mối kinh doanh heo thịt có chung nhận định, giá heo khó tăng trong những ngày tới. 

Hiện đã bước vào những ngày cuối của tháng Giêng, tỉ lệ người ăn chay vẫn rất lớn khiến sức tiêu thịt thịt chưa có dấu hiệu khởi sắc. Các doanh nghiệp chăn nuôi cũng giữ nguyên mức giá heo thịt bán ra và không chênh lệch nhiều so với nguồn heo nuôi trong dân.

Tại các tỉnh đồng bằng Bắc bộ (Hà Nội, Hưng Yên, Nam Định, Hà Nam, Hải Dương, Thái Bình…), giá heo hơi trong khoảng 54.000 – 57.000 đồng/kg. Giá heo tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc như Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ, Tuyên Quang, từ 54.000 – 56.000 đồng/kg.

Khu vực các tỉnh miền núi Tây Bắc, giá heo tại Hòa Bình từ 54.000 – 56.000 đồng/kg; Sơn La, Lai Châu, Điện Biên từ 54.000 – 57.000 đồng/kg. Các tỉnh Đông Bắc như Lạng Sơn, Lào Cai khoảng 54.000 – 56.000 đồng/kg. Quảng Ninh ở mức 55.000 - 58.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên

Giá heo hơi miền Trung - Tây Nguyên cũng có diễn biến tương tự, mức 53.000 – 55.000 đồng/kg vẫn đang phổ biến ở hầu hết các địa phương trong vùng.

Tại các tỉnh Bắc Trung bộ, giá heo hơi tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế không chênh lệch quá nhiều, mức phổ biến từ 53.000 – 55.000 đồng/kg.

Khu vực Nam Trung bộ, giá heo hơi từ 53.000 – 55.000 đồng/kg. Quảng Nam, Đà Nẵng cao nhất, từ 54.000 – 56.000 đồng/kg. Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa ở mức 54.000 – 55.000 đồng/kg; Bình Định khoảng 53.000 - 55.000 đồng/kg; Bình Thuận từ 53.000 - 56.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại Tây Nguyên từ 53.000 - 55.000 đồng/kg, trong đó Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông từ 52.000 - 54.000 đồng/kg; Lâm Đồng trong khoảng 53.000 - 55.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam

Giá heo hơi miền Nam duy trì trong khoảng 53.000 – 56.000 đồng/kg, trong đó khu bực Đông Nam bộ gồm Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, TP.HCM, Bình Dương, Bình Phước từ 54.000 – 56.000 đồng/kg, mức 56.000 đồng/kg không còn phổ biến, chỉ rơi vào những đàn heo đẹp.

Tại các tỉnh Tây Nam bộ, giá heo hơi ở Long An và Tiền Giang khoảng 53.000 – 56.000 đồng/kg; Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang; Bến Tre, Bạc Liêu từ 53.000 – 55.000 đồng/kg. Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang từ 54.000 – 56.000 đồng/kg…

Giá thịt heo mảnh tại các chợ đầu mối của TP.HCM giao dịch trong khoảng 72.000 – 75.000 đồng/kg với heo mảnh loại 1 và 57.000-63.000 đồng/kg với heo mảnh loại 2.

BẢNG GIÁ HEO HƠI HÔM NAY 5/3/2024

STT

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng (+), giảm (-)

1

Hà Nội

53.000-56.000

2

Hưng Yên

54.000-56.000

3

Thái Bình

54.000-56.000

4

Hải Dương

54.000-56.000

5

Hà Nam

53.000-56.000

6

Hòa Bình

54.000-56.000

7

Quảng Ninh

54.000-56.000

8

Nam Định

53.000-56.000

9

Ninh Bình

53.000-56.000

10

Phú Thọ

53.000-56.000

11

Thái Nguyên

53.000-56.000

12

Vĩnh Phúc

53.000-56.000

13

Bắc Giang

53.000-56.000

14

Tuyên Quang

53.000-56.000

15

Lạng Sơn

53.000-56.000

16

Cao Bằng

53.000-56.000

17

Yên Bái

53.000-56.000

18

Lai Châu

54.000-56.000

19

Sơn La

54.000-56.000

20

Thanh Hóa

53.000-56.000

21

Nghệ An

53.000-55.000

22

Hà Tĩnh

53.000-55.000

23

Quảng Bình

53.000-55.000

24

Quảng Trị

53.000-55.000

25

Thừa Thiên Huế

53.000-56.000

26

Quảng Nam

54.000-56.000

27

Quảng Ngãi

54.000-55.000

28

Phú Yên

53.000-55.000

29

Khánh Hòa

53.000-55.000

30

Bình Thuận

54.000-56.000

31

Bình Định

53.000-55.000

32

Kon Tum

53.000-54.000

33

Gia Lai

53.000-54.000

34

Đắk Lắk

53.000-55.000

35

Đắk Nông

53.000-55.000

36

Lâm Đồng

53.000-56.000

37

Bà Rịa Vũng Tàu

54.000-56.000

38

Đồng Nai

54.000-56.000

39

TP.HCM

54.000-56.000

40

Bình Dương

54.000-56.000

41

Bình Phước

53.000-55.000

42

Long An

53.000-55.000

43

Tiền Giang

53.000-56.000

44

Bến Tre

53.000-55.000

45

Trà Vinh

53.000-55.000

46

Bạc Liêu

53.000-55.000

47

Sóc Trăng

53.000-55.000

48

Vĩnh Long

53.000–55.000

48

An Giang

53.000-56.000

49

Cần Thơ

54.000-56.000

50

Đồng Tháp

53.000-55.000

51

Cà Mau

53.000-55.000

52

Kiên Giang

53.000-55.000

Đ. KHẢI
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement