Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Nửa tỷ người có thể rơi vào cảnh nghèo đói vì COVID-19

Vĩ mô

09/04/2020 15:55

Ngày 9/4, tổ chức Oxfam công bố báo cáo cho thấy dịch viêm đường hô hấp cấp COVID-19 tác động tiêu cực đến các nền kinh tế thế giới có thể đẩy khoảng nửa tỷ người vào tình trạng nghèo đói.

Theo TTXVN, Oxfam công bố báo cáo trên trước thềm cuộc họp thường niên của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng thế giới (WB) vào tuần tới. Báo cáo đã đánh giá tác động của đại dịch COVID-19 đối với nạn nghèo đói toàn cầu do thu nhập hoặc tiêu dùng gia đình bị thu hẹp.

Oxfam cho rằng cuộc khủng hoảng kinh tế do dịch bệnh gây ra đang diễn ra sâu rộng hơn cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Mọi tính toán cho thấy dù ở bất kỳ kịch bản nào, tỷ lệ nghèo đói có thể tăng lần đầu tiên kể từ năm 1990 và điều này có thể khiến một số quốc gia trở lại mức nghèo cách đây 3 thập kỷ.

Các tác giả của báo cáo trên đã đánh giá theo một trong số kịch bản có tính đến các mức nghèo khác nhau của WB, từ nghèo đói cùng cực với mức sống 1,9 USD/ngày hoặc ít hơn, đến mức nghèo với mức sống dưới 5,5 USD/ngày. Trong trường hợp tồi tệ nhất – thu nhập giảm 20%, số người sống trong cảnh nghèo cùng cực sẽ tăng 434 triệu người, lên 922 triệu người trên toàn thế giới.

Theo Oxfam, khủng hoảng kinh tế do dịch bệnh COVID-19 gây ra đang diễn ra sâu rộng hơn cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
Theo Oxfam, khủng hoảng kinh tế do dịch bệnh COVID-19 gây ra đang diễn ra sâu rộng hơn cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.

Tương tự, số người có mức sống dưới 5,5 USD/ngày cũng tăng 548 triệu người, lên gần 4 tỷ người. Phụ nữ có nguy cơ cao hơn nam giới vì họ thường làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức vì ít hoặc không có quyền làm việc. Báo cáo cảnh báo những người nghèo nhất thường không có khoản dự trữ, đồng thời cho rằng hơn 2 tỷ người làm việc trong khu vực phi chính thức trên khắp thế giới không được tiếp cận khoản tiền trợ cấp khi nghỉ ốm.

Hồi tuần trước, WB cho biết tỷ lệ nghèo đói ở riêng khu vực Đông Á và Thái Bình Dương có thể tăng lên 11 triệu người nếu tình hình tồi tệ hơn nữa. Để giảm bớt tác động của dịch bệnh, Oxfam đề xuất kế hoạch hành động 6 điểm gồm cung cấp các khoản trợ cấp tiền mặt và cứu trợ các cá nhân và doanh nghiệp cần thiết, kêu gọi xóa nợ, hỗ trợ nhiều hơn của IMF và tăng viện trợ…

Việc kêu gọi giảm nợ đã tăng lên trong những tuần gần đây khi dịch bệnh gây ra những tác động tiêu cực ở các nước đang phát triển. Ước tính, các nước trên toàn cầu cần phải huy động ít nhất 2.500 tỷ USD để hỗ trợ các quốc gia đang phát triển.

Theo Oxfam, các nước giàu trong thời điểm khủng hoảng hiện nay đã cho thấy họ có thể huy động hàng nghìn tỷ USD để hỗ trợ nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu các quốc gia đang phát triển không có khả năng làm như vậy để đối phó với những tác động đối với nền kinh tế và ngành y tế, cuộc khủng hoảng sẽ tiếp tục diễn ra và sẽ gây ảnh hưởng thậm chí lớn hơn đối với tất cả các nước.

TTrong khi đó, tại Zimbabwe, theo số liệu của Chương trình Lương thực thế giới (WEP) của Liên hợp quốc công bố ngày 8/4, khoảng hơn một nửa dân số Zimbabwe đang phải đối mặt với nạn đói, trong đó khoảng nửa triệu người rơi vào tình trạng đói nghiêm trọng.

Cộng đồng quốc tế và  Chính phủ Zimbabwe  cần có những nỗ lực cụ thể để ngăn chặn nguy cơ thảm hoạ nhân đạo có thể xảy ra.
Cộng đồng quốc tế và Chính phủ Zimbabwe cần có những nỗ lực cụ thể để ngăn chặn nguy cơ thảm hoạ nhân đạo có thể xảy ra.

Phóng viên TTXVN tại châu Phi dẫn kết quả nghiên cứu của WEP cho biết số người đang phải chịu tình trạng mất an ninh lương thực ở Zimbabwe đã tăng từ mức 3,8 triệu vào cuối năm 2019 lên 4,3 triệu người hiện nay. Như vậy, hơn một nửa dân số Zimbabwe (7,7 triệu người) đang phải trông chờ vào viện trợ nhân đạo từ các tổ chức quốc tế.

Trong những năm trước đây, chủ yếu người dân tại các khu vực nông thôn cần phải có được sự hỗ trợ. Nhưng thời gian gần đây, hàng triệu người dân thành thị cũng cần viện trợ.

Theo Giám đốc WEP tại Zimbabwe Eddie Rowe, đại dịch COVID-19 đã khiến người dân nước này đối mặt nhiều khó khăn hơn để có thể kiếm được lương thực duy trì cuộc sống.

Cộng đồng quốc tế và Chính phủ Zimbabwe cần có những nỗ lực cụ thể để ngăn chặn một thảm hoạ nhân đạo có thể xảy ra tại quốc gia này.

Cũng trong ngày 8/4, WEP đã đưa ra lời kêu gọi khẩn cấp nhằm huy động 130 triệu USD hỗ trợ lương thực cho người dân Zimbabwe. Đây là một phần của gói viện trợ trị giá 472 triệu USD được thực hiện từ nay đến cuối năm 2020.

Siêu lạm phát, ở mức 540% trong tháng 2, đã đẩy giá các mặt hàng thiết yếu tại Zimbabwe lên cao, vượt quá khả năng chi trả của đại bộ phận người dân. Nền kinh tế nước này cũng đã suy thoái trong hơn 10 năm qua, hiện đang phải gánh chịu các “cú sốc” liên quan đến các vấn đề vĩ mô, cũng như biến đổi khí hậu. Đại dịch COVID-19 đang là một trong những mối đe doạ có thể khiến khủng hoảng kinh tế và nạn đói càng trở nên trầm trọng tại Zimbabwe.

Người dân tiếp gạo cho máy "ATM gạo" miễn phí 

Thống kê tình hình dịch bệnh COVID-19

VIỆT NAM

1405

CA NHIỄM

35

CA TỬ VONG

1252

CA PHỤC HỒI

THẾ GIỚI

74.034.352

CA NHIỄM

1.646.692

CA TỬ VONG

52.025.064

CA PHỤC HỒI

Nơi khởi bệnh Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
Đà Nẵng 412 31 365
Hà Nội 174 0 167
Hồ Chí Minh 144 0 123
Quảng Nam 107 3 101
Bà Rịa - Vũng Tàu 69 0 65
Khánh Hòa 64 0 29
Bạc Liêu 50 0 48
Thái Bình 38 0 35
Hải Dương 32 0 29
Ninh Bình 32 0 28
Đồng Tháp 24 0 21
Hưng Yên 23 0 22
Thanh Hóa 21 0 19
Quảng Ninh 20 0 20
Bắc Giang 20 0 20
Hoà Bình 19 0 19
Vĩnh Phúc 19 0 19
Nam Định 15 0 15
Bình Dương 12 0 12
Cần Thơ 10 0 10
Bình Thuận 9 0 9
Bắc Ninh 8 0 8
Đồng Nai 7 0 4
Quảng Ngãi 7 0 7
Hà Nam 7 0 5
Quảng Trị 7 1 6
Tây Ninh 7 0 7
Trà Vinh 5 0 5
Lạng Sơn 4 0 4
Hà Tĩnh 4 0 4
Hải Phòng 3 0 3
Ninh Thuận 3 0 2
Thanh Hoá 3 0 2
Phú Thọ 3 0 3
Đắk Lắk 3 0 3
Thừa Thiên Huế 2 0 2
Lào Cai 2 0 2
Thái Nguyên 1 0 1
Cà Mau 1 0 1
Kiên Giang 1 0 1
Bến Tre 1 0 1
Lai Châu 1 0 1
Hà Giang 1 0 1
Quốc Gia Nhiễm bệnh Tử vong Phục hồi
United States 17.159.794 311.316 10.015.012
India 9.933.997 144.144 9.456.552
Brazil 6.974.258 182.854 6.067.862
Russia 2.734.454 48.564 2.176.100
France 2.391.447 59.072 179.087
Turkey 1.898.447 16.881 1.661.191
Italy 1.888.144 66.537 1.175.901
United Kingdom 1.888.116 64.908 0
Spain 1.771.488 48.401 0
Argentina 1.510.203 41.204 1.344.300
Colombia 1.444.646 39.356 1.328.430
Germany 1.388.184 23.916 1.025.000
Mexico 1.267.202 115.099 938.089
Poland 1.159.901 23.914 892.650
Iran 1.131.077 52.883 844.430
Peru 987.675 36.817 922.314
Ukraine 919.704 15.744 535.417
South Africa 873.679 23.661 764.977
Netherlands 639.746 10.246 0
Indonesia 636.154 19.248 521.984
Belgium 611.422 18.178 41.973
Czech Republic 594.148 9.882 516.786
Iraq 578.916 12.636 513.405
Chile 576.731 15.959 549.852
Romania 571.749 13.862 469.499
Bangladesh 495.841 7.156 429.351
Canada 477.353 13.702 388.018
Philippines 452.988 8.833 419.282
Pakistan 445.977 9.010 388.598
Morocco 403.619 6.711 362.911
Switzerland 394.453 6.316 311.500
Israel 363.287 3.030 340.145
Saudi Arabia 360.335 6.080 351.192
Portugal 358.296 5.815 283.719
Sweden 348.585 7.802 0
Austria 330.343 4.764 291.042
Hungary 288.567 7.381 83.940
Serbia 282.601 2.482 31.536
Jordan 267.585 3.465 230.274
Nepal 250.916 1.743 238.569
Ecuador 202.356 13.896 177.951
Georgia 198.387 1.922 167.281
Panama 196.987 3.411 164.855
United Arab Emirates 188.545 626 165.749
Azerbaijan 187.336 2.050 122.859
Bulgaria 184.287 6.005 87.935
Japan 184.042 2.688 155.547
Croatia 183.045 2.870 157.773
Belarus 165.897 1.291 143.373
Dominican Republic 156.585 2.372 121.988
Costa Rica 154.096 1.956 121.031
Armenia 150.218 2.556 128.694
Lebanon 148.877 1.223 104.207
Bolivia 147.716 9.026 126.720
Kuwait 146.971 913 142.909
Kazakhstan 143.735 2.147 128.218
Qatar 141.417 242 139.042
Slovakia 139.088 1.309 101.584
Guatemala 130.828 4.510 119.288
Moldova 130.329 2.650 112.677
Greece 127.557 3.870 9.989
Oman 126.835 1.480 118.736
Egypt 122.609 6.966 105.450
Denmark 119.779 975 83.801
Ethiopia 117.542 1.813 96.307
Palestine 115.606 1.048 90.952
Honduras 114.943 3.001 52.392
Tunisia 113.241 3.956 86.801
Myanmar 111.900 2.346 90.453
Venezuela 108.480 965 103.271
Bosnia Herzegovina 103.232 3.511 68.245
Slovenia 100.389 2.190 77.453
Lithuania 99.869 907 43.379
Paraguay 95.353 1.991 67.953
Algeria 93.065 2.623 61.307
Kenya 92.853 1.614 74.403
Libya 92.577 1.324 62.720
Bahrain 89.444 349 87.490
Malaysia 87.913 429 72.733
China 86.770 4.634 81.821
Kyrgyzstan 78.151 1.317 71.270
Ireland 76.776 2.134 23.364
Macedonia 75.597 2.194 51.493
Uzbekistan 75.396 612 72.661
Nigeria 74.132 1.200 66.494
Singapore 58.353 29 58.238
Ghana 53.386 327 52.048
Albania 50.637 1.040 26.381
Afghanistan 49.970 2.017 38.648
South Korea 45.442 612 32.947
El Salvador 42.397 1.219 38.481
Luxembourg 42.250 418 33.486
Montenegro 42.148 597 32.097
Norway 42.077 402 34.782
Sri Lanka 34.447 157 25.652
Finland 31.870 472 22.500
Uganda 28.733 225 10.070
Australia 28.056 908 25.690
Latvia 27.495 382 18.153
Cameroon 25.359 445 23.851
Sudan 21.864 1.372 12.667
Ivory Coast 21.775 133 21.335
Estonia 19.271 160 12.117
Zambia 18.456 369 17.635
Madagascar 17.587 259 16.992
Senegal 17.336 352 16.349
Namibia 17.276 164 15.196
Mozambique 17.143 145 15.241
Angola 16.362 372 8.990
French Polynesia 15.870 97 4.842
Cyprus 15.789 84 2.057
Congo [DRC] 14.930 364 12.859
Guinea 13.474 80 12.727
Maldives 13.392 48 12.760
Botswana 12.873 38 10.456
Tajikistan 12.815 89 12.253
French Guiana 12.026 71 9.995
Jamaica 11.907 276 8.371
Zimbabwe 11.522 310 9.599
Mauritania 11.431 236 8.248
Malta 11.415 180 9.516
Cape Verde 11.395 110 11.055
Uruguay 10.418 98 6.895
Cuba 9.671 137 8.658
Haiti 9.597 234 8.280
Belize 9.511 211 4.514
Syria 9.452 543 4.494
Gabon 9.351 63 9.204
Réunion 8.534 42 8.037
Guadeloupe 8.524 154 2.242
Hong Kong 7.804 123 6.439
Bahamas 7.698 164 6.081
Andorra 7.382 79 6.706
Swaziland 6.912 132 6.476
Trinidad and Tobago 6.900 123 6.204
Rwanda 6.832 57 6.036
Democratic Republic Congo Brazzaville 6.200 100 4.988
Malawi 6.091 187 5.661
Guyana 5.973 156 5.144
Nicaragua 5.887 162 4.225
Mali 5.878 205 3.697
Djibouti 5.759 61 5.628
Mayotte 5.616 53 2.964
Iceland 5.578 28 5.421
Martinique 5.575 42 98
Suriname 5.381 117 5.231
Equatorial Guinea 5.195 85 5.061
Aruba 5.079 46 4.911
Central African Republic 4.936 63 1.924
Somalia 4.579 121 3.529
Burkina Faso 4.300 73 2.940
Thailand 4.261 60 3.977
Gambia 3.785 123 3.653
Curaçao 3.699 11 1.889
Togo 3.295 66 2.821
South Sudan 3.222 62 3.043
Benin 3.090 44 2.972
Sierra Leone 2.451 75 1.853
Guinea-Bissau 2.447 44 2.378
Lesotho 2.365 46 1.423
Niger 2.361 82 1.329
Channel Islands 2.192 48 1.339
New Zealand 2.100 25 2.032
Yemen 2.085 606 1.384
San Marino 2.025 54 1.694
Chad 1.784 102 1.611
Liberia 1.773 83 1.406
Liechtenstein 1.600 21 1.377
Vietnam 1.405 35 1.252
Sint Maarten 1.269 26 1.111
Gibraltar 1.125 6 1.046
Sao Tome and Principe 1.010 17 952
Mongolia 918 0 384
Saint Martin 801 12 675
Turks and Caicos 771 6 741
Taiwan 749 7 612
Burundi 735 1 640
Papua New Guinea 729 8 601
Diamond Princess 712 13 699
Eritrea 711 0 564
Monaco 678 3 609
Comoros 633 7 606
Faeroe Islands 530 0 506
Mauritius 524 10 489
Tanzania 509 21 183
Bermuda 467 9 250
Bhutan 439 0 408
Isle of Man 373 25 344
Cambodia 362 0 319
Cayman Islands 302 2 277
Barbados 297 7 273
Saint Lucia 278 4 240
Seychelles 202 0 184
Caribbean Netherlands 177 3 166
St. Barth 162 1 127
Brunei 152 3 148
Antigua and Barbuda 148 5 138
Saint Vincent and the Grenadines 98 0 81
Dominica 88 0 83
Grenada 85 0 41
British Virgin Islands 76 1 72
Fiji 46 2 38
Macau 46 0 46
Laos 41 0 36
New Caledonia 37 0 35
Timor-Leste 31 0 30
Saint Kitts and Nevis 28 0 23
Vatican City 27 0 15
Falkland Islands 23 0 17
Greenland 19 0 18
Solomon Islands 17 0 5
Saint Pierre Miquelon 14 0 14
Montserrat 13 1 12
Western Sahara 10 1 8
Anguilla 10 0 4
MS Zaandam 9 2 7
Marshall Islands 4 0 4
Wallis and Futuna 3 0 1
Samoa 2 0 2
Vanuatu 1 0 1
Dữ liệu trên được thống kê theo nguồn https://corona.kompa.ai/, https://ncov.moh.gov.vn/
PV (t/h)
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement