29/05/2021 00:05
Ngưng nhập heo sống từ Thái Lan, giá heo hơi trong nước sẽ tăng
Ngày 28/5, Bộ Nông nghiệp quyết định tạm ngừng cấp phép nhập heo sống từ Thái Lan. Đa số người chăn nuôi tin rằng, động thái này có thể khiến giá heo hơi trong nước tăng trở lại.
Trong khoảng một năm qua, lượng heo sống từ Thái Lan vào Việt Nam bằng đường chính ngạch và tiểu ngạch khá lớn, khiến nguồn cung heo số trong nước dồi dào hơn. Giá heo hơi vì vậy từ mức trên dưới 100.000 đồng/kg đã giảm về mức dưới 70.000 đồng/kg.
Đây là lý do các hộ nuôi tin rằng, giá heo hơi trong nước sẽ tăng mạnh trở lại nếu nguồn cung heo sống từ Thái Lan không còn được duy trì như hiện tại.
Tuy nhiên, giá heo hơi khó có thể tăng manh ngay lập tức vì quyết định tạm ngưng nhập khẩu heo sống từ Thái Lan có hiệu lực từ cuối tháng 6/2021. Trong khi nguồn heo từ Thái Lan không phải quyết định hoàn toàn giá heo hơi trong nước mà còn đến từ nguồn thịt heo đông lạnh nhập khẩu, nguồn cung heo sống trong nước…
Hiện, nguồn cung heo sống trong nước khá lớn, không còn khan hiếm như hơn một năm trước. Giá heo giảm thời gian gần đây chịu ảnh hưởng nhiều bởi dịch COVID-19 khiến việc mua bán, trao đổi giữa các vùn miền gặp không ít khó khăn.
Thông tin ngưng nhập heo sống từ Thái Lan hiện chưa tác động nhiều đến diễn biến giá heo hơi trong nước.
Giá heo hơi miền Bắc
Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh thành miền Bắc trong ngày 28/6 vẫn giữ ở mức 67.000 – 71.000 đồng/kg. Trong đó, ở hầu khắp các tỉnh đồng bằng Bắc bộ như như Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Ninh Bình, Quảng Ninh, Nam Định… tiếp tục có những khu vực giá heo hơi được 70.000 – 71.000 đồng/kg. Tuy nhiên, mức giá dưới 70.000 đồng/kg vẫn chiếm số đa số.
Tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc cũng có diễn biến tương tự, nhưng mặt bằng giá thấp hơn so với các tỉnh đồng bằng. Tại Hòa Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Thái Nguyên, Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai heo hơi loại 1 (heo siêu nạc) trong khoảng 69.000 - 71.000 đồng/kg, heo lai (hai bề, ba bề) 66.000 – 67.000 đồng/kg.
Lai Châu, Sơn La, Điện Biên vẫn có những khu vực giá heo hơi cao nhất miền Bắc, lên đến 73.000 – 74.000 đồng/kg. Tuy nhiên, ở những tỉnh này phần nhiều các địa phương giá heo hơi cũng chỉ 65.000 – 68.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Giá heo hơi các tỉnh Bắc Trung bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh , Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế) bình quân 67.000 – 69.000 đồng/kg. Số ít các địa phương được mức 70.000 – 71.000 đồng/kg.
Các tỉnh Nam Trung bộ giá heo hơi bình quân 69.000 – 72.000 đồng/kg. Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa duy trì trong khoảng 70.000 - 72.000 đồng/kg. Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận phổ biến trong khoảng 69.000 - 71.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại Tây Nguyên không giảm thêm. Tại Lâm Đồng, quanh khu vực thành phố Đà Lạt vẫn có những trại bán ra được mức 73.000 đồng/kg, trong khi giá bình quân trong tỉnh vẫn quanh mức 70.000 đồng/kg. Đắk Lắk, Đắk Nông giữ nguyên mức 66.000 – 69.000 đồng/kg. Gia Lai và Kon Tum 60.000 – 67.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi tại khu vực Đông Nam bộ duy trì khoảng giá lớn, tùy thuộc theo loại heo. Heo siêu nạc tại Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu vẫn được mức 70.000 – 71.000 đồng/kg, heo lai thấp hơn từ 2.000 – 5.000 đồng/kg.
Tổng lượng heo về hai chợ đầu mối Hóc Môn và Bình Điền của TP.HCM trong đêm ngày 27, rạng sáng ngày 28/5 là 5.530 con (heo mảnh/heo móc hàm), giảm nhẹ so với đêm trước đó. Mãi lực tại cả hai chợ đều rất tốt. Giá thịt heo sỉ loại 1 đầu phiên dao động 85.000 – 88.000 đồng/kg. Loại heo quá khổ, mỡ nhiều thấp hơn ít nhất 10.000 đồng/kg và bán chậm hơn hẳn.
Giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nam bộ duy trì ở mức thấp, bình quân 66.000 - 70.000 đồng/kg. Bạc Liêu, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh, Tiền Giang, Bến Tre… 65.000 – 69.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi hôm nay 29/5 tại các tỉnh/thành
STT |
Tỉnh/thành |
Khoảng giá (đồng/kg) |
Tăng /giảm - |
1 |
Hà Nội |
66.000-71.000 |
|
2 |
Hưng Yên |
66.000-71.000 |
|
3 |
Thái Bình |
67.000-71.000 |
|
4 |
Hải Dương |
67.000-70.000 |
|
5 |
Hà Nam |
64.000-70.000 |
|
6 |
Hòa Bình |
62.000-70.000 |
|
7 |
Quảng Ninh |
67.000-70.000 |
|
8 |
Nam Định |
66.000-70.000 |
|
9 |
Ninh Bình |
66.000-71.000 |
|
10 |
Phú Thọ |
62.000-70.000 |
|
11 |
Thái Nguyên |
65.000-68.000 |
|
12 |
Vĩnh Phúc |
62.000-70.000 |
|
13 |
Bắc Giang |
65.000-70.500 |
|
14 |
Tuyên Quang |
60.000-70.000 |
|
15 |
Lạng Sơn |
60.000-67.000 |
|
16 |
Cao Bằng |
60.000-70.000 |
|
17 |
Yên Bái |
62.000-70.000 |
|
18 |
Lai Châu |
65.000-70.000 |
|
19 |
Sơn La |
60.000-72.000 |
|
20 |
Thanh Hóa |
68.000-72.000 |
|
21 |
Nghệ An |
68.000-71.000 |
|
22 |
Hà Tĩnh |
64.000-70.000 |
|
23 |
Quảng Bình |
66.000-70.000 |
|
24 |
Quảng Trị |
65.000-70.000 |
|
25 |
Thừa Thiên Huế |
65.000-70.000 |
|
26 |
Quảng Nam |
70.000-72.000 |
|
27 |
Quảng Ngãi |
69.000-71.000 |
|
28 |
Phú Yên |
69.000-71.000 |
|
29 |
Khánh Hòa |
70.000-71.000 |
|
30 |
Bình Thuận |
69.000-70.000 |
|
31 |
Bình Định |
65.000-69.000 |
|
32 |
Kon Tum |
60.000-66.000 |
|
33 |
Gia Lai |
62.000-68.000 |
|
34 |
Đắk Lắk |
63.000-69.000 |
|
35 |
Đắk Nông |
65.000-68.000 |
|
36 |
Lâm Đồng |
68.000-71.000 |
|
37 |
Bà Rịa Vũng Tàu |
69.000-71.000 |
|
38 |
Đồng Nai |
68.000-70.000 |
|
39 |
TP.HCM |
68.000-71.000 |
|
40 |
Bình Dương |
68.000-70.000 |
|
41 |
Bình Phước |
68.000-71.000 |
|
42 |
Long An |
68.000-70.000 |
|
43 |
Tiền Giang |
68.000-69.000 |
|
44 |
Bến Tre |
67.000-70.000 |
|
45 |
Trà Vinh |
66.000-69.000 |
|
46 |
Bạc Liêu |
65.000-68.000 |
|
47 |
Sóc Trăng |
66.000-69.000 |
|
48 |
An Giang |
67.000-70.000 |
|
49 |
Cần Thơ |
68.000-70.000 |
|
50 |
Đồng Tháp |
67.000-70.000 |
|
51 |
Cà Mau |
68.000-70.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp