24/03/2020 17:29
Giá heo tiếp tục xu hướng giảm trên cả nước?
Dự báo giá heo hơi ngày 25/3 tiếp tục giảm trên cả nước. Khả năng tại phía Bắc giảm mạnh hơn so với hai khu vực còn lại.
Giá heo hơi hôm nay (24/3) bắt đầu giảm, thị trường heo hơi miền Nam mất 5.000 đồng/kg xuống 75.000 đồng/kg. Tại miền Bắc và miền Trung, giá heo hơi hôm nay tăng giảm trái chiều.
Tính đến ngày 15/3, cả nước đã nhập khẩu 25.291 tấn thịt heo các loại, tăng 205% so cùng kì năm ngoái. Hiện giá thịt heo nhập dao động từ 2,5 - 4 USD/kg, cộng thêm các chi phí vận chuyển, kho bãi, lãi... giá thành bán ra thị trường, vẫn cạnh tranh hơn hẳn giá thịt trong nước, theo ông Đoàn Ngọc Thơ - nhà nhập khẩu thịt các loại tại TP.HCM.
Chẳng hạn, hiện giá sườn non trong nước 200.000 đồng/kg, trong siêu thị bán 230.000 đồng/kg, trong khi sườn non nguyên tảng của Canada do nhà nhập khẩu La Maison bán lẻ chỉ 165.000 đồng/kg. Tương tự, thịt ba rọi trong nước 180.000 đồng/kg, ba rọi nhập từ Ba Lan 165.000 đồng/kg...
Hiện một số nhà chăn nuôi cũng như giết mổ và phân phối đang nắm thị phần lớn như CP Việt Nam, Emivest, Japfa, CJ, Dabaco, Vissan, Masan hoàn toàn chưa có động thái giảm giá heo hơi mà vẫn neo ở mức rất cao. Một thành viên Hiệp hội Chăn nuôi Đồng Nai cho rằng, sở dĩ giá heo hơi trên thị trường tự do cao là do đang “nương” theo giá heo các “ông lớn” chăn nuôi.
“Khi nào các “ông” này giảm, tự khắc thị trường phải giảm theo vì chính mấy “ổng” nắm thị phần chi phối. Nhớ thời heo bán giá 50.000 đồng/kg là trong mơ của bao nhà chăn nuôi, lúc đó giá thành cũng đã 35.000 đồng/kg. Nay họ neo ở mức 75.000 đồng/kg heo hơi thì lời lớn”, vị này nhận xét.
Giá heo tiếp tục xu hướng giảm trên cả nước? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cao. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Khả năng quay đầu giảm 5.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Quảng Nam. Giảm 3.000 đồng xuống mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi, Bình Thuận. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Lâm Đồng. Ổn định với mức thấp nhất khu vực 70.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo bắt đầu giảm mạnh. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Tiền Giang, Hậu Giang, Trà Vinh. Tại Tây Ninh, TP.HCM, Bình Phước, Đồng Nai khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 74.000-75.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 25/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 25/3/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 78.000-79.000 | -2.000 |
Hải Dương | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 80.000-81.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 80.000-81.000 | -2.000 |
Hưng Yên | 81.000-82.000 | -2.000 |
Nam Định | 80.000-81.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 81.000-82.000 | -3.000 |
Tuyên Quang | 78.000-79.000 | -3.000 |
Cao Bằng | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 80.000-81.000 | -3.000 |
Thái Nguyên | 79.000-80.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 84.000-85.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 80.000-81.000 | -2.000 |
Lạng Sơn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | Đang cập nhật | Đang cập nhật |
Lai Châu | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | -1.000 |
Nghệ An | 79.000-80.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 80.000-81.000 | -5.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | -3.000 |
Bình Định | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | -3.000 |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 79.000-80.000 | -2.000 |
Gia Lai | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-79.000 | -3.000 |
TP.HCM | 77.000-78.000 | -2.000 |
Bình Dương | 77.000-80.000 | -2.000 |
Bình Phước | 77.000-78.000 | -2.000 |
BR-VT | 75.000-78.000 | Giữ nguyên |
Long An | 74.000-75.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 80.000-81.000 | -2.000 |
Bạc Liêu | 76.000-77.000 | -1.000 |
Bến Tre | 77.000-78.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 79.000-80.000 | -2.000 |
Cần Thơ | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 79.000-80.000 | -2.000 |
Cà Mau | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 78.000-79.000 | -1.000 |
An Giang | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 76.000-77.000 | -1.000 |
Sóc Trăng | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 77.000-78.000 | -2.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp