07/06/2021 00:04
Giá heo hơi tuần tới chưa có dấu hiệu khởi sắc
Giá heo hơi vừa trải qua một tuần với xu hướng giảm ở nhiều vùng miền, với diễn biến hiện tại, giá heo những ngày tới vẫn được dự báo không sáng sủa hơn.
Giá heo hơi miền Bắc
Tuần qua, giá heo hơi miền Bắc gần như không thay đổi. Mức chênh lệch giữa các loại heo khá rõ, heo siêu nạc cao nhất ở mức 70.000 – 71.000 đồng/kg, heo áp siêu trong khoảng 66.000 – 68.000 đồng/kg, heo hai bề, ba bề (heo lai F3) quanh mức 60.000 đồng/kg. Mức giá này đã duy trì ít nhất trong hai tuần qua và có thể sẽ không thay đổi trong những ngày tới.
Tại các tỉnh đồng bằng, giá heo hơi hôm nay chưa ghi nhận biến động. Những tỉnh/thành có mức giá cao là Hà Nội, Hưng Yên, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình và một số tỉnh Tây Bắc như Sơn La, Lai Châu, Điện Biên với mức giá phổ biến trong khoảng 68.000 – 71.000 đồng/kg.
Các tỉnh trung du miền núi như Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc… giá heo hơi trong khoảng 65.000 – 67.000 đồng/kg . Đá chú ý, tại Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng heo hai bề (heo lai) chỉ 54.000 – 57.000 đồng/kg, heo áp siêu được mức 67.000 – 68.000 đồng/kg. Heo siêu nạc 70.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Bắc những ngày tới chưa thể tăng khi mà ảnh hưởng bởi các ổ dịch COVID-19 tại Bắc Giang, Bắc Ninh vẫn khá phức tạp, khiến việc giao dịch hàng hóa giữa các địa phương chưa trở lại bình thường. Giá heo hơi vì vậy không đồng nhất giữa các địa phương, tình trạng chỗ cao chỗ thấp sẽ tiếp tục trong những ngày tới.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Giá heo hơi miền Trung những ngày qua có mức bình quân cao nhất cả nước. Nguyên nhân do nguồn cung heo thịt trong vùng không quá dồi dào, việc hạn chế đi lại tại các địa phương miền Bắc và miền Nam.
Thêm vào đó, tỉnh hình dịch COVID-19 tại các địa phương miền Trung không quá căng thẳng khiến giá heo hơi tại hầu khắp các tỉnh duyên hải miền Trung giữ ở mức cao.
Dự báo giá heo hơi những ngày tới tại các tỉnh miền Trung sẽ tiếp tục giữ quanh mức bình quân 70.000 đồng/kg. Thanh Hòa, Nghệ An, Bình Định sẽ vẫn là các địa phương có mức bình quân thấp nhất trong vùng, trong khoảng 67.000 – 69.000 đồng/kg.
Không có nhiều khu vực tại các tỉnh này có mức giá trên 70.000 đồng/kg. Các tỉnh từ Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế giữ ở mức cao, khoảng 70.000-73.000 đồng/kg.
Khu vực Nam Trung bộ, giá heo hơi tại Quảng Ngãi, Quảng Nam, Khánh Hòa, Phú Yên 70.000 - 72.000 đồng/kg. Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận thấp hơn cũng dao động trong khoảng 69.000 - 71.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại Tây Nguyên có thể tăng nhẹ trong những ngày tới do nhiều khu vực thuộc các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum đã giảm xuống khá sâu, mức 62.000 – 64.000 đồng/kg.
Do chênh lệch quá lớn với những tỉnh thành xung quanh có thể khiến các đầu mối đẩy mạnh thu mua sẽ kéo giá tăng. Lâm Đồng vẫn là địa phương có mức giá cao nhất vùng khi có nhiều khu vực, đặc biệt các huyện giáp ranh với Thành phố Đà Lạt vẫn được mức 70.000 – 71.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo hơi miền Nam cũng khó có thể giảm thêm khi mà mãi lực tại các chợ đầu mối của TP.HCM những ngày qua đã tốt hơn rất nhiều.
Tại các huyện ngoại thành của TP.HCM, Long An giá heo hơi có những ngày đã lên mức 72.000 -73.000 đồng/kg trong khi hầu hết các tỉnh khác đều dưới 70.000 đồng/kg. Mức chênh lệch này có thể dần được rút ngắn.
Nguồn heo lớn, mỡ nhiều từ các doanh nghiệp chăn nuôi đã giảm bớt, heo Thái Lan cũng về ít hơn… có thể thúc đẩy giá heo tại các tỉnh phía Nam tăng hoặc ít nhất duy trì ở mức hiện tại.
Tại các tỉnh Đông Nam bộ, hầu hết các tỉnh như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước được dự đoán sẽ dao động trong khoảng 67.000 - 70.000 đồng/kg, tùy khu vực và tùy loại heo.
Giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nam bộ duy trì ở mức thấp. Bến Tre, Tiền Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh… được dự báo chưa thể tăng ngay, nhưng cũng khó giảm thêm vì nhiều địa phương đã đang giao dịch ở mức thấp, quanh 65.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi hôm nay 7/6 tại các tỉnh/thành
STT |
Tỉnh/thành |
Khoảng giá (đồng/kg) |
Tăng /giảm - |
1 |
Hà Nội |
66.000-70.000 |
|
2 |
Hưng Yên |
67.000-71.000 |
|
3 |
Thái Bình |
67.000-71.000 |
|
4 |
Hải Dương |
67.000-71.000 |
|
5 |
Hà Nam |
64.000-70.000 |
|
6 |
Hòa Bình |
64.000-70.000 |
|
7 |
Quảng Ninh |
67.000-71.000 |
|
8 |
Nam Định |
66.000-71.000 |
|
9 |
Ninh Bình |
68.000-71.000 |
|
10 |
Phú Thọ |
62.000-70.000 |
|
11 |
Thái Nguyên |
65.000-70.000 |
|
12 |
Vĩnh Phúc |
65.000-70.000 |
|
13 |
Bắc Giang |
65.000-69.000 |
|
14 |
Tuyên Quang |
60.000-69.000 |
|
15 |
Lạng Sơn |
60.000-70.000 |
|
16 |
Cao Bằng |
56.000-68.000 |
|
17 |
Yên Bái |
62.000-70.000 |
|
18 |
Lai Châu |
65.000-70.000 |
|
19 |
Sơn La |
65.000-72.000 |
|
20 |
Thanh Hóa |
68.000-72.000 |
|
21 |
Nghệ An |
68.000-71.000 |
|
22 |
Hà Tĩnh |
68.000-72.000 |
|
23 |
Quảng Bình |
69.000-72.000 |
|
24 |
Quảng Trị |
65.000-72.000 |
|
25 |
Thừa Thiên Huế |
67.000-72.000 |
|
26 |
Quảng Nam |
68.000-72.000 |
|
27 |
Quảng Ngãi |
66.000-71.000 |
|
28 |
Phú Yên |
69.000-71.000 |
|
29 |
Khánh Hòa |
70.000-71.000 |
|
30 |
Bình Thuận |
69.000-70.000 |
|
31 |
Bình Định |
65.000-69.000 |
|
32 |
Kon Tum |
60.000-66.000 |
|
33 |
Gia Lai |
62.000-68.000 |
|
34 |
Đắk Lắk |
63.000-70.000 |
|
35 |
Đắk Nông |
65.000-68.000 |
|
36 |
Lâm Đồng |
68.000-70.000 |
|
37 |
Bà Rịa Vũng Tàu |
69.000-70.000 |
|
38 |
Đồng Nai |
68.000-69.000 |
|
39 |
TP.HCM |
68.000-73.000 |
|
40 |
Bình Dương |
68.000-70.000 |
|
41 |
Bình Phước |
68.000-71.000 |
|
42 |
Long An |
68.000-73.000 |
|
43 |
Tiền Giang |
68.000-69.000 |
|
44 |
Bến Tre |
62.000-67.000 |
|
45 |
Trà Vinh |
62.000-69.000 |
|
46 |
Bạc Liêu |
66.000-70.000 |
|
47 |
Sóc Trăng |
65.000-67.000 |
|
48 |
An Giang |
67.000-69.000 |
|
49 |
Cần Thơ |
68.000-70.000 |
|
50 |
Đồng Tháp |
67.000-70.000 |
|
51 |
Cà Mau |
68.000-70.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp