Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Tin đóng biên khiến người nuôi heo miền Bắc hoang mang

Giá cả hàng hóa

11/10/2019 06:52

Giá heo hơi hôm nay tại một số khu vực miền Bắc có dấu hiệu chững lại sau khi xuất hiện thông tin xuất khẩu heo sang Trung Quốc chững lại.

Một số doanh nghiệp chăn nuôi tại miền Bắc cũng không còn điều chỉnh tăng giá liên tục như những ngày trước. Tại chợ đầu mối Hà Nam, giá heo hơi hôm nay 10/10 có xu hướng giảm nhẹ, giao dịch cũng không sôi động như những ngày trước.

Theo một số đầu mối, dù thông tin giao dịch vùng biên ngưng trệ, nhiều đầu mối đưa heo lên biên giới không xuất được đã tìm cách bán lại thị trường nội địa chưa được xác thực nhưng giá heo hơi tại một số địa phương miền Bắc bắt đầu chịu tác động tiêu cực.

Tin đóng biên khiến người nuôi heo miền Bắc hoang mang

Tuy nhiên, trong chiều 10/10  vẫn có khá nhiều địa phương ghi nhận giá heo hơi tăng. Chẳng hạn, tại Hải Dương đã có những trại báo bán được mức giá 56.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg so với ngày trước đó. Các tỉnh trung du miền núi phía Bắc cũng duy trì mức giá 64.000-65.000 đồng/kg.

Các tỉnh miền Trung và miền Nam chưa chịu tác động bởi diễn biến này. Hiện giá heo từ Quảng Bình vào đến Cà Mau vẫn tiếp tục tăng thêm 1.000-2.000 đồng/kg.

Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 11/10 được cập nhật trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 11/10/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 64.000-65.000 1.000
Hải Dương 65.000-67.000 2.000
Thái Bình 64.000-65.000 1.000
Bắc Ninh 64.000-66.000 1.000
Hà Nam 63.000-64.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 62.000-66.000 1.000
Nam Định 63.000-65.000 1.000
Ninh Bình 62.000-64.000 1.000
Hải Phòng 63.000-67.000 1.000
Quảng Ninh 64.000-67.000 1.000
Lào Cai 63.000-69.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 62.000-64.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 68.000-70.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 61.000-64.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 62.000-64.000 1.000
Thái Nguyên 63.000-65.000 1.000
Bắc Giang 61.000-65.000 1.000
Vĩnh Phúc 63.000-65.000 1.000
Lạng Sơn 66.000-70.000 2.000
Hòa Bình 61.000-63.000 Giữ nguyên
Sơn La 59.000-62.000 1.000
Lai Châu 59.000-62.000 1.000
Thanh Hóa 55.000-60.000 Giữ nguyên
Nghệ An 56.000-60.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 47.000-55.000 2.000
Quảng Bình 49.000-52.000 2.000
Quảng Trị 44.000-51.000 1.000
TT-Huế 50.000-54.000 2.000
Quảng Nam 54.000-57.000 2.000
Quảng Ngãi 54.000-57.000 1.000
Bình Định 55.000-60.000 3.000
Phú Yên 53.000-57.000 2.000
Khánh Hòa 55.000-58.000 2.000
Bình Thuận 56.000-59.000 1.000
Đắk Lắk 55.000-58.000 3.000
Đắk Nông 54.000-57.000 3.000
Lâm Đồng 54.000-56.000 2.000
Gia Lai 53.000-55.000 2.000
Đồng Nai 57.000-60.000 Giữ nguyên
TP.HCM 57.000-59.000 Giữ nguyên
Bình Dương 57.000-58.000 Giữ nguyên
Bình Phước 56.000-58.000 Giữ nguyên
BR-VT 57.000-59.000 Giữ nguyên
Long An 55.000-56.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 55.000-57.000 Giữ nguyên
Bến Tre 55.000-57.000 1.000
Trà Vinh 54.000-56.000 1.000
Cần Thơ 54.000-58.000 1.000
Kiên Giang 58.000-59.000 2.000
Vĩnh Long 55.000-58.000 1.000
An Giang 54.000-58.000 2.000
Sóc Trăng 52.000-54.000 2.000
Tây Ninh 54.000-57.000 1.000
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement