09/09/2019 15:04
Thương lái nhiều nơi đẩy mạnh mua heo
Thương lái tại một số địa phương miền Bắc đẩy mạnh mua heo khiến nhiều người tin rằng, những đầu mối muốn đón đầu đợt tăng giá mới.
Giá heo hơi tại hầu khắp các tỉnh phía Bắc vẫn chưa có dấu hiệu tăng giá, mức bình quân vẫn duy trì trong khoảng 46.000-47.000 đồng/kg. Tuy nhiên theo một số chủ trại tại Hưng Yên, Thái Bình, Bắc Ninh… khoảng hai ngày gần đây thương lái đã hỏi mua nhiều hơn. Việc thương lái hỏi mua khi có những báo giá heo hơi sắp bước vào đợt tăng giá mới càng khiến nhiều người tin rằng giá heo sẽ sớm tăng trở lại.
Thị trường heo thịt phía Bắc đáng chú ý, tại Hải Dương, khu vực huyện Tứ Kỳ đã có những trại bán ra được mức giá 51.000-52.000 đồng/kg. Theo một số chủ trại, trong vùng hiện còn rất ít heo thịt do những tháng trước các chuồng nuôi đồng loạt bị dịch tả heo châu Phi. Thêm vào đó, thương lái đẩy mạnh thu mua heo ra các tỉnh lân cận như Quảng Ninh, Hải Phòng… cũng khiến giá heo tại đây luôn duy trì ở mức cao trong khoảng 2 tháng trở lại đây.
Tại miền Trung – Tây Nguyên, giá heo cũng chưa có dấu hiệu tăng giá. Mức bình quân tại các tỉnh vẫn quanh mức 40.000 đồng/kg. Tại một số khu vực của Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định… có xu hướng giảm nhẹ, nhiều chủ trại cho biết, thương lái đã trả xuống mức 36.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh phía Nam giữ ở mức thấp. Khu vực Bến Tre, Trà Vinh… mức bình quân 37.000-38.000 đồng/kg. Các tỉnh Đông Nam bộ có mặt bằng giá tốt hơn. Khi vực Củ Chi (TP.HCM) vẫn có những trại bán ra với mức giá 43.000 đồng/kg.
Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 10/9/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 48.000-52.000 | 3.000 |
Thái Bình | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 45.000-49.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 49.000-51.000 | 1.000 |
Lào Cai | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hà Giang | 49.000-50.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 45.000-46.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 46.000-48.000 | 1.000 |
Lạng Sơn | 48.000-52.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 44.000-48.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 43.000-46.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 45.000-46.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 36.000-40.000 | -1.000 |
Quảng Ngãi | 35.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 35.000-38.000 | -1.000 |
Phú Yên | 38.000-41.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 36.000-41.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 38.000-42.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 39.000-41.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 39.000-42.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 38.000-43.000 | 2.000 |
Bình Dương | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 39.000-41.000 | Giữ nguyên |
Long An | 35.000-40.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 36.000-37.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 36.000-37.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 37.000-39.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 36.000-38.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 35.000-38.000 | -1.000 |
An Giang | 38.000-42.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 37.000-39.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp