10/09/2019 16:59
Thị trường heo thịt phía Nam bất ngờ sôi động, giá heo nhích nhẹ
Dù giá heo tại các tỉnh phía Nam chưa tăng mạnh nhưng tại nhiều tỉnh quanh TP.HCM giá đã nhích nhẹ khi thị trường sôi động hơn.
Theo một số đầu mối kinh doanh heo thịt tại hai chợ đầu mối Hóc Môn và Bình Điền, hai ngày trở lại đây việc giao dịch heo đã sôi động hơn hẳn những ngày trước đó khiến lượng đưa về chợ mỗi đêm tiêu thụ tăng đáng kể.
Đợt tăng giá heo mới được dự đoán sẽ bắt đầu từ các tỉnh phía Nam. |
Hiện gại, giá heo hơi tại các tỉnh Đông Nam bộ bắt đầu nhích nhẹ, dù chưa có mặt bằng giá mới nhưng theo các chủ trại những ngày trước thương lái dìm giá xuống mức 37.000 đồng/kg nhưng hiện đều đã nâng mức giá hỏi mua lên 38.000-40.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại Đồng Nai dao động ở mức 41.000-42.000 đồng/kg. Bà Rịa Vũng Tàu 40.000-42.000 đồng/kg, TP.HCM vẫn có nhiều trại bán ra được mức 43.000 đồng/kg. Các tỉnh Tây Nam bộ chưa ghi nhận chuyển biến, tuy nhiên với tình hình giao dịch tích cực tại chợ đầu mối Bình Điền, giá heo hơi tại đây được dự đoán cũng sẽ tăng trong những ngày tới.
Giá heo hơi tại miền Trung, Tây Nguyên duy trì quanh mức 40.000 đồng/kg. Mức giá cao nhất vẫn thuộc về các tỉnh BẮc Trung bộ như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… duy trì được mức 45.000-47.000 đồng/kg. Một số tỉnh Nam Trung bộ, Tây Nguyên thấp hơn, khoảng 40.000-42.000 đồng/kg. Hiện chỉ còn khu vực Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi vẫn còn nhiều địa phương có giá heo hơi dưới 40.000 đồng/kg.
Tại miền Bắc, giá heo hơi giữ nguyên mức bình quân 46.000-48.000 đồng/kg. Chợ đầu mối Hà Nam có phần ế ẩm, tuy nhiên các dự báo đều cho rằng giá heo hơi tại phía Bắc cũng sẽ chuyển biến tích cực trong những ngày tới.
Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 11/9/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 48.000-52.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 45.000-49.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 47.000-49.000 | 1.000 |
Nam Định | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 49.000-51.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hà Giang | 49.000-50.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 45.000-46.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 46.000-48.000 | 1.000 |
Lạng Sơn | 48.000-52.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 44.000-48.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 43.000-46.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 45.000-46.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 35.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 36.000-41.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 39.000-41.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 39.000-42.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 38.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 39.000-41.000 | Giữ nguyên |
Long An | 35.000-40.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 36.000-37.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 36.000-37.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 37.000-39.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 36.000-38.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 35.000-38.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 38.000-42.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 37.000-39.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp