11/08/2020 16:58
Tăng số lượng heo giống, giá heo hơi dự báo tiếp tục giảm mạnh
Với tình hình gia tăng số lượng heo giống như hiện tại, giá heo hơi dự báo sẽ tiếp tục giảm từ 1.000-3.000 đồng/kg vào ngày mai (12/8).
Giá heo hơi hôm nay 11/8 ghi nhận tiếp tục giảm 1.000 - 4.000 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện, giá heo hơi trên cả nước đang được thu mua từ mức 81.000 - 91.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc ngày 12/8: Dự báo giảm mạnh nhất cả nước. Tại Lào Cai, giá heo hơi khả năng giảm 3.000 đồng/kg xuống còn 88.000 đồng/kg. Giá heo giảm 2.000 đồng xuống mức 88.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Nam Định. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 90.000 - 91.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Dự báo cũng hạ nhiệt, giảm 3.000 đồng xuống mức 83.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Giá heo khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại 2 tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh. Với Lâm Đồng, Ninh Thuận giá heo giảm 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg.
Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 84.000 - 86.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam ngày 12/8: Dự báo tiếp tục giảm. Tại Đồng Nai, Vũng Tàu, An Giang, giá heo giảm 1.000 đồng, xuống mức 85.000 đồng/kg. Mức giảm 2.000 đồng còn 85.000 đồng/kg heo hơi tại Kiên Giang, Cà Mau, TP.HCM, Bình Dương. Các tỉnh, thành còn lại giá heo chủ yếu dao động ở mức 87.000 - 88.000 đồng/kg.
Heo giống giảm còn 2,5 triệu đồng/con, dự báo giá heo hơi tiếp tục giảm vào ngày mai?
Theo thống kê của Cục Chăn nuôi, trong tổng đàn heo nái ông bà của Việt Nam, các giống nhập ngoại hiện chiếm 80%, nái lai giữa heo ngoại với heo nội và nái thuần chiếm 20%.
Theo Cục Chăn nuôi, trong điều kiện khó khăn về con giống, hiện các cơ sở chăn nuôi đã chọn giải pháp tăng tỉ lệ chọn heo giống từ 5 lên 6 con/nái sinh sản ông bà vào phối giống.
Như vậy, Cục Chăn nuôi tính toán, trên cơ sở 109.000 con heo nái ông bà vào phối giống, kết quả đã tăng trưởng được trên 18.000 con nái ông bà.
Số lượng 18.000 con heo nái ông bà mới được nhân giống cơ bản đã bù đắp kịp thời số lượng heo ông bà giảm do dịch tả heo Châu Phi là 11.000 con.
Sau khi dịch tả heo Châu Phi tạm qua đi, nhiều địa phương công bố hết dịch, nhu cầu cao về con giống tái đàn đã đẩy giá heo giống tăng cao hơn, theo báo Nông Nghiệp Việt Nam.
Tại một số trại heo và người chăn nuôi nhỏ tại ở ĐBSCL còn trụ được qua mùa dịch này, heo giống sau cai sữa 10 ngày, trọng lượng khoảng 8-10 kg/con, giá khoảng 2,5 triệu đồng/con.
BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 12/8/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hải Dương | 89.000-90;000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 86.000-87.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 88.000-90.000 | -1.000 |
Hưng Yên | 86.000-87.000 | -1.000 |
Nam Định | 88.000-89.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 87.000-88.000 | -1.000 |
Hải Phòng | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 88.000-89.000 | -3.000 |
Tuyên Quang | 87.000-88.000 | -1.000 |
Cao Bằng | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 89.000-90.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 89.000-90.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 87.000-88.000 | -2.000 |
Bắc Giang | 87.000-88.000 | -2.000 |
Vĩnh Phúc | 86.000-87.000 | -2.000 |
Lạng Sơn | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 86.000-87.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | -1.000 |
TT-Huế | 83.000-84.000 | -1.000 |
Quảng Nam | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 83.000-84.000 | -3.000 |
Phú Yên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 87.000-88.000 | -1..000 |
Khánh Hòa | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 84.000-85.000 | -1.000 |
Đắk Nông | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 86.000-87.000 | -1.000 |
Gia Lai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 85.000-86.000 | -1.000 |
TP.HCM | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Dương | 85.000-86.000 | -2.000 |
Bình Phước | 84.000-85.000 | -2.000 |
BR-VT | 85.000-86.000 | -1.000 |
Long An | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 82.000-93.000 | -1.000 |
Bạc Liêu | 81.000-82.000 | -1.000 |
Bến Tre | 86.000-87.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 80.000-81.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 82.000-83.000 | -1.000 |
Hậu Giang | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 85.000-86.000 | -2.000 |
Vĩnh Long | 80.000-81.000 | -1.000 |
An Giang | 85.000-86.000 | -1.000 |
Kiêng Giang | 85.000-86.000 | -2.000 |
Sóc Trăng | 86.000-87.000 | -1.000 |
Đồng Tháp | 81.000-82.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 88.000-89.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp