Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Sốt heo ngoại cỡ khiến giá chênh lệch khá lớn

Giá cả hàng hóa

26/10/2019 23:26

Việc các đầu mối chỉ thu mua heo có trọng lượng lớn (130-140kg) với giá cao khiến giá heo hơi tại thị trường miền Bắc duy trì biên độ giá khá lớn.

Tại các tỉnh đồng bằng như Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nôi, Hà Nam… giá heo thịt (loại quanh mức 100 kg/con) phổ biến trong khoảng 60.000-62.000 đồng/kg, riêng các loại heo có trọng lượng lớn, từ 130kg trở lên giá lên đến 63.000-64.000 đồng/kg.

Tuy nhiên loại heo này trong dân hiện khá hiếm do suốt thời gian vừa qua các đầu mối đẩy mạnh thu gom đưa đi Trung Quốc. Hơn nữa không mấy hộ mặn mà với việc nuôi heo ngoại cỡ vì chi phí thức ăn, tỷ lệ mỡ của heo loại này khá lớn, chỉ thị trường Trung Quốc ưa chuông. Nếu các đầu mối xuất khẩu ngừng thu mua sẽ rất khó bán tại nội địa, có bán giá cũng rẻ.

Giá heo hơi có thêm một ngày
Giá heo hơi có thêm một ngày "bất biến".

Hiện giá heo hơi từ miền Bắc, miền Trung đến miền Nam đều trong trạng thái “ngủ đông”, giá gần như không biến động. Tại miền Bắc, giá heo hơi vẫn cao nhất cả nước. Mức trung bình tại đây được 61.000-63.000 đồng/kg.

Miền Trung và miền Nam chênh lệch không nhiều. Tại miền Trung, hiện chỉ còn số ít khu vực tại Bắc Trung bộ, giá heo hơi còn giữ được mức 57.000-59.000 đồng/kg (tập trung tại Thanh Hóa, Nghệ An)… còn lại hầu khắp các tỉnh chỉ còn mức phổ biến là 55.000-56.000 đồng/kg.

Các tỉnh miền Nam cũng có diễn biến tương tự, dao động từ 55.000-57.000 đồng/kg, bất kể nguồn cung heo thịt tại đây không thực sự dồi dào.

Diễn biến giá heo hơi hôm nay 27/10 tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 27/10/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 60.000-62.000 Giữ nguyên
Hải Dương 62.000-63.000 Giữ nguyên
Thái Bình 60.000-64.000 1.000
Bắc Ninh 61.000-63.000 Giữ nguyên
Hà Nam 60.000-63.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 61.000-63.000 Giữ nguyên
Nam Định 58.000-62.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 61.000-62.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 62.000-63.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 62.000-65.000 Giữ nguyên
Lào Cai 55.000-66.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 59.000-62.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 63.000-67.000 -1.000
Bắc Kạn 60.000-62.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 58.000-61.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 60.000-62.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 61.000-63.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 59.000-61.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 64.000-67.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 61.000-62.000 Giữ nguyên
Sơn La 60.000-62.000 Giữ nguyên
Lai Châu 60.000-62.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 55.000-58.000 Giữ nguyên
Nghệ An 54.000-57.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 56.000-57.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 55.000-57.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 55.000-57.000 Giữ nguyên
TT-Huế 55.000-57.000 -1.000
Quảng Nam 55.000-57.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 55.000-57.000 Giữ nguyên
Bình Định 55.000-57.000 Giữ nguyên
Phú Yên 53.000-57.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 55.000-58.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 56.000-58.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 53.000-56.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 52.000-56.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 56.000-57.000 -1.000
Gia Lai 53.000-57.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 52.000-56.000 Giữ nguyên
TP.HCM 55.000-57.000 Giữ nguyên
Bình Dương 54.000-57.000 -2.000
Bình Phước 54.000-57.000 Giữ nguyên
BR-VT 55.000-58.000 Giữ nguyên
Long An 54.000-55.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 55.000-56.000 Giữ nguyên
Bến Tre 55.000-56.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 53.000-56.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 55.000-58.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 54.000-57.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 55.000-56.000 Giữ nguyên
An Giang 54.000-57.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 53.000-56.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 53.000-56.000 Giữ nguyên
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement