29/01/2020 19:54
Sau Tết, giá heo hơi giậm chân tại chỗ
Dự báo giá heo hơi ngày mai (30/1) tiếp tục giữ mức ổn định. Tại khu vực phía Bắc và Trung khả năng vẫn giữ giá cao nhất ở mức 86.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay (tức mùng 5 Tết Canh Tý) ghi nhận giữ ổn định trên cả 3 miền do nhu cầu tiêu thụ sau Tết Nguyên đán còn chậm. Hiện cả hai khu vực Bắc và Trung đang có giá heo cao nhất cả nước 86.000 đồng/kg. Riêng khu vực phía Nam mức giá cao nhất hiện tại là 84.000 đồng/kg.
Theo các thương lái, hiện tại các trại nuôi chỉ xuất heo bán để lấy hên đầu năm chứ chưa muốn bán vội vì giá vẫn chưa tăng cao. Bên cạnh đó do nhu cầu tiêu thụ của thị trường cũng chưa mạnh khiến giá heo hơi phần nào vẫn chưa khởi sắc.
"Hôm nay gần đi làm lại rồi, nhu cầu giảm, trong khi lượng thực phẩm dự trữ trong ngày tết có thể vẫn còn nên chợ ít người mua kẻ bán lắm”, bà Trang - thương lái tại khu vực miền Đông Nam bộ cho biết.
Tại các chợ dân sinh, lượng tiểu thương ra chợ bán hàng vẫn còn thưa thớt, chỉ khoảng 10% so với ngày thường. Theo các tiểu thương, đa số đi bán hàng từ ngày mùng 2 và 3 tết để lấy ngày, sau đó nghỉ. Giá thịt ba rọi sáng nay (29/1) thấp hơn trước ngày 30 tết từ 20.000 - 30.000 đồng/kg. Giò heo giá 150.000 đồng/kg, thịt ba rọi 200.000 đồng/kg, sườn non 200.000 đồng/kg, thịt nạc mông 160.000 đồng/kg…
Dự báo giá heo hơi ngày mai (30/1) tiếp tục giữ mức ổn định. Tại khu vực phía Bắc và Trung khả năng vẫn giữ giá cao nhất ở mức 86.000 đồng/kg.
Giá heo hơi chưa có dấu hiệu khởi sắc do nhu cầu tiêu thụ chưa tăng? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo không có nhiều thay đổi. Tại Hà Nam và Hưng Yên ổn định ở mức giá 86.000 đồng/kg. Thấp hơn chút là Bắc Giang, Thái Bình đạt giá 84.000 đồng/kg. Dao động ổn định quanh mức 80.000-83.000 đồng/kg tại Hà Nội, Ninh Bình, Nam Định, Vĩnh Phúc. Khả năng tăng 1.00 đồng lên mức 79.000 đồng/kg tại Tuyên Quang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo ổn định trên diện rộng. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận cùng đạt đỉnh giá 86.000 đồng/kg. Các tỉnh như Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Khánh Hòa và Ninh Thuận cũng ổn định ở mức 83.000-84.000 đồng/kg. Thấp nhất khu vực hiện đang tại Đắc Lắc với mức giá 75.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 81.000-83.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo không có biến động mạnh. Giữ mức cao nhất khu vực hiện đang ở Long An với 84.000 đồng/kg. Đồng Nai ổn định quanh mức khá cao 80.000-81.000 đồng/kg. Các địa phương như Sóc Trăng, Bạc Liêu, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang giá heo hơi cũng ổn định ở giá 78.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại gái heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 79.000-81.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 30/1/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 30/1/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 82.000-83.000 | -1.000 |
Thái Bình | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 81.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 78.000-79.000 | 1.000 |
Cao Bằng | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 79.000-81.000 | -1.000 |
Phú Thọ | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 80.000-83.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 84.000-86.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 84.000-86.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 80.000-82.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 84.000-86.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Long An | 83.000-84.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 78.000-80.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 79.000-81.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp