Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Sau Tết, giá heo hơi giậm chân tại chỗ

Giá cả hàng hóa

29/01/2020 19:54

Dự báo giá heo hơi ngày mai (30/1) tiếp tục giữ mức ổn định. Tại khu vực phía Bắc và Trung khả năng vẫn giữ giá cao nhất ở mức 86.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay (tức mùng 5 Tết Canh Tý) ghi nhận giữ ổn định trên cả 3 miền do nhu cầu tiêu thụ sau Tết Nguyên đán còn chậm. Hiện cả hai khu vực Bắc và Trung đang có giá heo cao nhất cả nước 86.000 đồng/kg. Riêng khu vực phía Nam mức giá cao nhất hiện tại là 84.000 đồng/kg.

Theo các thương lái, hiện tại các trại nuôi chỉ xuất heo bán để lấy hên đầu năm chứ chưa muốn bán vội vì giá vẫn chưa tăng cao. Bên cạnh đó do nhu cầu tiêu thụ của thị trường cũng chưa mạnh khiến giá heo hơi phần nào vẫn chưa khởi sắc.

"Hôm nay gần đi làm lại rồi, nhu cầu giảm, trong khi lượng thực phẩm dự trữ trong ngày tết có thể vẫn còn nên chợ ít người mua kẻ bán lắm”, bà Trang - thương lái tại khu vực miền Đông Nam bộ cho biết.

Tại các chợ dân sinh, lượng tiểu thương ra chợ bán hàng vẫn còn thưa thớt, chỉ khoảng 10% so với ngày thường. Theo các tiểu thương, đa số đi bán hàng từ ngày mùng 2 và 3 tết để lấy ngày, sau đó nghỉ. Giá thịt ba rọi sáng nay (29/1) thấp hơn trước ngày 30 tết từ 20.000 - 30.000 đồng/kg. Giò heo giá 150.000 đồng/kg, thịt ba rọi 200.000 đồng/kg, sườn non 200.000 đồng/kg, thịt nạc mông 160.000 đồng/kg…

Dự báo giá heo hơi ngày mai (30/1) tiếp tục giữ mức ổn định. Tại khu vực phía Bắc và Trung khả năng vẫn giữ giá cao nhất ở mức 86.000 đồng/kg.

Giá heo hơi chưa có dấu hiệu khởi sắc do nhu cầu tiêu thụ chưa tăng?
Giá heo hơi chưa có dấu hiệu khởi sắc do nhu cầu tiêu thụ chưa tăng?

Giá heo hơi miền BắcDự báo không có nhiều thay đổi. Tại Hà Nam và Hưng Yên ổn định ở mức giá 86.000 đồng/kg. Thấp hơn chút là Bắc Giang, Thái Bình đạt giá 84.000 đồng/kg. Dao động ổn định quanh mức 80.000-83.000 đồng/kg tại Hà Nội, Ninh Bình, Nam Định, Vĩnh Phúc. Khả năng tăng 1.00 đồng lên mức 79.000 đồng/kg tại Tuyên Quang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000-82.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo ổn định trên diện rộng. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Thuận cùng đạt đỉnh giá 86.000 đồng/kg. Các tỉnh như Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Khánh Hòa và Ninh Thuận cũng ổn định ở mức 83.000-84.000 đồng/kg. Thấp nhất khu vực hiện đang tại Đắc Lắc với mức giá 75.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 81.000-83.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền NamDự báo không có biến động mạnh. Giữ mức cao nhất khu vực hiện đang ở Long An với 84.000 đồng/kg. Đồng Nai ổn định quanh mức khá cao 80.000-81.000 đồng/kg. Các địa phương như Sóc Trăng, Bạc Liêu, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang giá heo hơi cũng ổn định ở giá 78.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại gái heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 79.000-81.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 30/1/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 30/1/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hải Dương

82.000-83.000

-1.000

Thái Bình

83.000-84.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

81.000-83.000

Giữ nguyên

Hà Nam

85.000-86.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

85.000-86.000

Giữ nguyên

Nam Định

80.000-83.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

80.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

79.000-81.000

Giữ nguyên

Lào Cai

80.000-82.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

78.000-79.000

1.000

Cao Bằng

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

79.000-81.000

-1.000

Phú Thọ

80.000-81.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

79.000-80.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

83.000-84.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

80.000-83.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

79.000-81.000

Giữ nguyên

Sơn La

80.000-83.000

GIữ nguyên

Lai Châu

79.000-81.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Nghệ An

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hà Tĩnh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

83.000-84.000

Giữ nguyên

Quảng Trị

83.000-84.000

Giữ nguyên

TT-Huế

83.000-84.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

84.000-86.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

84.000-86.000

Giữ nguyên

Bình Định

84.000-85.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-82.000

-1.000

Khánh Hòa

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

84.000-86.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

75.000-76.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

78.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

82.000-83.000

Giữ nguyên

Gia Lai

80.000-83.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

80.000-81.000

Giữ nguyên

TP.HCM

79.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Dương

78.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Phước

79.000-80.000

Giữ nguyên

BR-VT

80.000-82.000

Giữ nguyên

Long An

83.000-84.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Bến Tre

78.000-80.000

-1.000

Trà Vinh

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

80.000-81.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

80.000-82.000

Giữ nguyên

Cà Mau

78.000-80.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

80.000-82.000

Giữ nguyên

An Giang

78.000-79.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

78.000-79.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

78.000-79.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

79.000-81.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement