21/10/2021 10:17
Nhà đầu tư bất an, đồng USD giảm nhẹ
Giá USD hôm nay 21/10 giảm nhẹ trên thị trường quốc tế sau hàng loạt các vấn đề kinh tế đã tác động tiêu cực đến xu hướng đồng bạc xanh, khiến nhà đầu tư bất an.
Đầu giờ sáng nay, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 93,59 điểm.
Theo Reuters, tỷ giá USD đi xuống khi tâm lý đầu tư rủi ro được cải thiện và các nhà đầu tư nhìn nhận giá hàng hóa tăng sẽ thúc đẩy các ngân hàng trung ương toàn cầu bắt đầu tăng lãi suất để chống lại tình trạng lạm phát leo thang liên tục.
Những lo lắng về biến thể Delta của COVID-19, đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu, khủng hoảng bất động sản ở Trung Quốc, Cục Dự trữ Liên bang (FED) thông báo giảm hỗ trợ, lạm phát lên cao... tất cả đều đã khiến cho nhà đầu tư bất an.
Bên cạnh đó, đồng Bitcoin tăng lên mức 64.000 USD và gần mức cao kỷ lục mọi thời đại sau khi một quỹ ETF về tiền số của Mỹ ra mắt hôm 20/10 đã khiến dòng tiền đổ mạnh vào.
Lạm phát ở châu Âu vẫn cũng là vấn đề đáng lo ngại. Ngày càng có nhiều báo cáo về sự thiếu hụt nguồn cung đối với các loại hàng hóa thô quan trọng như đồng, trong khi đó sự tắc nghẽn trong khâu vận tải cũng khiến hàng hóa chậm đến, theo Doanh nghiệp Niêm yết.
Trước đó, giá đồng bạc xanh đã đạt mức cao nhất trong một năm vào tuần trước khi những thị trường tin rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ tăng lãi suất sớm hơn so với các quốc gia khác. Tuy nhiên, kỳ vọng này đã dần lu mờ trong bối cảnh nhiều nhà giao dịch cho rằng nhiều ngân hàng trung ương trên thế giới có những động thái thắt chặt tiền tệ mạnh mẽ hơn Mỹ.
Mặc dù vậy, Bipan Rai, Giám đốc chiến lược FX Bắc Mỹ của CIBC Capital Markets tại Toronto, nhận định FED có thể sẽ liên tục tăng lãi suất trong suốt những năm tới, do đó đồng USD có khả năng tăng giá.
Theo một số chuyên gia, FED sẽ tăng lãi suất hai lần vào cuối năm 2022.
Trong khi đó, Thống đốc FED Randal Quarles cho biết đã đến thời điểm FED bắt đầu cắt giảm chương trình mua trái phiếu, nhưng sẽ là quá sớm để bắt đầu tăng lãi suất trong bối cảnh lạm phát có khả năng giảm vào năm tới.
Ngày 20/10, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá trung tâm ở mức 23.147 VND/USD, giảm mạnh 17 đồng so với mức niêm yết hôm qua.
Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 23.791 VND/USD.
Giá mua USD tại các ngân hàng hiện nằm trong khoảng 22.625 – 22.660 VND/USD, còn khoảng bán ra ở mức 22.840 – 22.867 VND/USD.
Trên thị trường "chợ đen", đồng USD được giao dịch ở mức 23.280 - 23.330 VND/USD.
TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 21/10/2021 | ||||
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 22.640 | 22.660 | 22.860 | 22.860 |
ACB | 22.660 | 22.680 | 22.840 | 22.840 |
Agribank | 22.650 | 22.670 | 22.850 | |
Bảo Việt | 22.635 | 22.635 | | 22.855 |
BIDV | 22.655 | 22.655 | 22.855 | |
CBBank | 22.650 | 22.670 | | 22.850 |
Đông Á | 22.680 | 22.680 | 22.840 | 22.840 |
Eximbank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
GPBank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
HDBank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
Hong Leong | 22.640 | 22.660 | 22.860 | |
HSBC | 22.670 | 22.670 | 22.850 | 22.850 |
Indovina | 22.680 | 22.690 | 22.840 | |
Kiên Long | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
Liên Việt | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
MSB | 22.655 | | 22.85 | |
MB | 22.645 | 22.655 | 22.855 | 22.855 |
Nam Á | 22.605 | 22.655 | 22.855 | |
NCB | 22.650 | 22.670 | 22.850 | 22.880 |
OCB | 22.654 | 22.674 | 23.129 | 22.839 |
OceanBank | 22.660 | 22.680 | 22.840 | |
PGBank | 22.630 | 22.680 | 22.840 | |
PublicBank | 22.620 | 22.655 | 22.855 | 22.855 |
PVcomBank | 22.655 | 22.625 | 22.855 | 22.855 |
Sacombank | 22.652 | 22.662 | 22.864 | 22.834 |
Saigonbank | 22.650 | 22.670 | 22.840 | |
SCB | 22.690 | 22.690 | 22.840 | 22.840 |
SeABank | 22.655 | 22.655 | 22.955 | 22.855 |
SHB | 22.670 | 22.680 | 22.855 | |
Techcombank | 22.640 | 22.660 | 22.850 | |
TPB | 22.615 | 22.655 | 22.853 | |
UOB | 22.570 | 22.630 | 22.880 | |
VIB | 22.635 | 22.655 | 22.855 | |
VietABank | 22.650 | 22.680 | 22.830 | |
VietBank | 22.660 | 22.670 | | 22.780 |
VietCapitalBank | 22.640 | 22.660 | 22.860 | |
Vietcombank | 22.625 | 22.655 | 22.855 | |
VietinBank | 22.633 | 22.653 | 22.853 | |
VPBank | 23.635 | 23.655 | 22.855 | |
VRB | 22.650 | 22.660 | 22.855 | |
(Tổng hợp)
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement