Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Nguồn cung chưa dồi dào, giá heo hơi phía Nam tăng trở lại?

Giá cả hàng hóa

29/08/2020 15:22

Dự báo giá heo hơi ngày 30/8 tăng trở lại tại khu vực phía Nam, do nguồn cung tại vùng Gia Kiệm là nơi nuôi heo nhiều nhất của tỉnh Đồng Nai gần như không còn heo để bán cho thương lái.

Giá heo hơi hôm nay 29/8 ghi nhận tiếp tục giảm từ 1.000 - 3.000 đồng/kg trên cả 3 miền, hiện dao động trong khoảng 78.000 - 82.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày 30/8: Quay đầu giảm nhẹ trở lại. Giá heo giảm 2.000 đồng còn 83.000 đồng/kg tại Ninh Bình, Nam Định, Thái Nguyên. Khả năng giá heo giảm 1.000 đồng còn 85.000 đồng/kg tại Bắc Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên ngày mai: Giảm một vài nơi. Tại Thanh Hóa, giá heo khả năng giảm 1.000 đồng còn 85.000 đồng/kg. Khánh Hòa xuống mức 84.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 82.000 - 84.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày 30/8: Tại Đồng Nai khả năng tăng 2.000 đồng lên 84.000 đồng/kg. Giá heo tại Bạc Liêu và Vĩnh Long cũng tăng 2.000 đồng lên 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 81.000 - 83.000 đồng/kg.

Nguồn cung chưa dồi dào, giá heo hơi phía Nam tăng trở lại?

Tiếp tục giảm về 80.000 đồng/kg, nguồn cung vẫn chưa thực sự dồi dào:

Mặc dù thủ phủ heo Đồng Nai công bố hết dịch tả heo châu Phi nhưng các hộ chăn nuôi vẫn rất dè dặt và chật vật khi tái đàn, theo ghi nhận của báo Tiền Phong. 

Hiện tại, vùng Gia Kiệm là nơi nuôi heo nhiều nhất của tỉnh Đồng Nai gần như không còn heo để bán cho thương lái. Dù giá heo hơi tăng cao nhưng người dân vẫn không dám tái đàn ồ ạt do chưa có vắc xin dịch tả heo châu Phi.

“Chúng tôi vừa mua 10 con heo hậu bị (heo mẹ) với khá khoảng 15 triệu đồng/con, đắt gấp 3 lần trước khi có dịch bệnh, vừa phối giống và đang chờ kết quả", bà Thu Minh, hộ nuôi heo ở Gia Kiệm nói.

Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai cho biết, tính đến hết tháng 6/2020, sau hơn 3 tháng công bố hết bệnh dịch tả heo châu Phi trên địa bàn, tổng đàn heo của tỉnh chỉ đạt 2,03 triệu con, giảm hơn 18% so với thời điểm chưa xảy ra dịch, nên nguồn cung thịt heo trên địa bàn bị thiếu hụt nghiêm trọng.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 30/8/2020
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 80.000-81.000 Giữ nguyên
Hải Dương 82.000-83.000 Giữ nguyên
Thái Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
 Bắc Ninh 82.000-83.000 Giữ nguyên
Hà Nam 80.000-81.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 82.000-83.000 Giữ nguyên
Nam Định 82.000-83.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 82.000-83.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 81.000-82.000 Giữ nguyên
Lào Cai 80.000-81.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 81.000-82.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 80.000-82.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 82.000-83.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 80.000-81.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 82.000-83.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 84.000-85.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 83.000-84.000 Giữ nguyên
 Lạng Sơn 83.000-84.000 Giữ nguyên
Lai Châu 83.000-84.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 82.000-83.000 Giữ nguyên
Nghệ An 82.000-83.000 -1.000
Hà Tĩnh 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 80.000-82.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 83.000-84.000 Giữ nguyên
TT-Huế 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 83.000-84.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 80.000-81.000 Giữ nguyên
Bình Định 81.000-82.000 Giữ nguyên
Phú Yên 81.000-82.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 83.000-84.000 -2.000
Khánh Hòa 83.000-84.000 -3.000
Bình Thuận 80.000-81.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 84.000-85.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 80.000-81.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 83.000-84.000 -3.000
Gia Lai 80.000-81.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 82.000-84.000 2.000
TP.HCM 85.000-86.000 -1.000
Bình Dương 82.000-83.00 -1.000
Bình Phước 80.000-81.00 Giữ nguyên
BR-VT 82.000-83.000 1.000
Long An 83.000-84.000 1.000
Tiền Giang 83.000-84.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  80.000-82.000 2.000
Bến Tre 82.000-83.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 80.000-81.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 82.000-83.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 83.000-84.000 Giữ nguyên
Cà Mau 82.000-83.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 78.000-80.000 2.000
An Giang 81.000-83.000 Giữ nguyên
Kiêng Giang 85.000-86.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 82.000-83.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 82.000-83.0000 1.000
Tây Ninh 80.000-81.000 1.000
PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement