Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Lượng heo xuất tiểu ngạch sang Trung Quốc tăng, đẩy giá tăng vọt

Giá cả hàng hóa

30/09/2019 18:12

Giá heo hơi nhiều tỉnh miền Bắc sắp chạm ngưỡng 50.000 đồng/kg và đà tăng chưa dừng lại khi các đầu mối đẩy mạnh gom heo xuất tiểu ngạch sang Trung Quốc.

Giá heo hơi tại Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh… ngày 30/9 đã có nhiều khu vực người nuôi xuất bán được mức giá 49.000 đồng/kg. Tại chợ đầu mối gia súc gia cầm Hà Nam, giá heo cao nhất ghi nhận được cũng đã lên mức 49.000 đồng/kg, theo dự đoán của một số đầu mối, giá có thể chạm mốc 50.000 đồng/kg vào ngày 1/10.

Một số công ty chăn nuôi lớn tại miền Bắc cũng đã nâng giá heo thịt bán ra thêm 1.000 đồng/kg tại thị trường miền Bắc, động thái được cho là sẽ càng khiến giá heo hơi tăng mạnh hơn. Công ty CP miền Bắc điều chỉnh tăng thêm 1.000 đồng/kg lên mức 49.500 đồng/kg.

Tuy nhiên, theo một số chủ trại lớn, người nuôi nên bán khi giá cao bởi những đợt tăng giá gần đây chỉ diễn ra một thời gian ngắn rồi thị trường chững lại, thậm chí giảm nhẹ do vẫn chịu tác động từ thị trường Trung Quốc. Nếu xuất tiểu ngạch thuận lợi giá sẽ tăng, ngược lại nếu khó khăn giá sẽ giảm.

 Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 1/10/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 46.000-48.000 Giữ nguyên
Hải Dương 47.000-49.000 1.000
Thái Bình 47.000-49.000 1.000
Bắc Ninh 47.000-48.000 Giữ nguyên
Hà Nam 46.000-49.000 2.000
Hưng Yên 47.000-48.000 Giữ nguyên
Nam Định 46.000-48.000 1.000
Ninh Bình 46.000-47.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 47.000-49.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 47.000-49.000 Giữ nguyên
Lào Cai 50.000-52.000 2.000
Tuyên Quang 47.000-49.000 Giữ nguyên
Hà Giang 48.000-50.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 47.000-49.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 47.000-48.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 47.000-49.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 47.000-48.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 47.000-48.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 52.000-56.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 44.000-45.000 Giữ nguyên
Sơn La 44.000-46.000 Giữ nguyên
Lai Châu 44.000-47.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 36.000-44.000 Giữ nguyên
Nghệ An 40.000-44.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 42.000-45.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 40.000-44.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 40.000-43.000 Giữ nguyên
TT-Huế 40.000-43.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 38.000-41.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 38.000-41.000 Giữ nguyên
Bình Định 37.000-40.000 Giữ nguyên
Phú Yên 38.000-41.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 40.000-42.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 40.000-42.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 39.000-42.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 39.000-42.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 40.000-42.000 Giữ nguyên
Gia Lai 38.000-41.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 42.000-45.000 Giữ nguyên
TP.HCM 42.000-44.000 Giữ nguyên
Bình Dương 40.000-42.000 Giữ nguyên
Bình Phước 37.000-40.000 Giữ nguyên
BR-VT 40.000-43.000 Giữ nguyên
Long An 40.000-42.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 40.000-42.000 Giữ nguyên
Bến Tre 40.000-41.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 40.000-42.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 40.000-45.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 39.000-43.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 40.000-42.000 Giữ nguyên
An Giang 40.000-44.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 42.000-45.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 39.000-42.000 Giữ nguyên
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement