06/03/2020 07:23
Khả năng xảy ra một cuộc khủng hoảng về thịt heo trong tương lai gần?
Nhiều chủ trang trại chăn nuôi heo ở khu vực miền Đông Nam Bộ dự báo, rất dễ xảy ra một cuộc khủng hoảng về thị heo trong thời gian sắp tới nếu như ngành chăn nuôi heo và các doanh nghiệp không có đối sách phù hợp.
Những ngày vừa qua, tại chợ đầu mối Hóc Môn, thương lái nhập vào giá heo hơi 71.000 đồng/kg, nhưng ngày 3/3 giá tăng lên 75.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai, Bình Dương, Trà Vinh, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, chỉ cách 4 ngày giá heo hơi tăng từ 5.000-6.000 đồng/kg, giá bán bình quân trên 75.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá heo tại các tỉnh miền Bắc vẫn đang trên đà đi lên và chưa có dấu hiệu chững lại. Tại Hưng Yên, địa phương đang giữ mức đỉnh giá, đàn heo tại chuồng được thương lái trả từ 88.000 - 90.000 đồng/kg. Các tỉnh khác gồm Phú Thọ, Hà Nam, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Nam Định đang dao động trong khoảng 85.000-88.000 đồng/kg, tăng sốc từ 10.000-14.000 đồng/kg.
Nguồn cung giảm, nhu cầu sử dụng thịt heo có dấu hiệu tăng là nguyên nhân chính khiến giá heo hơi liên tục tăng trong nhiều ngày qua |
Nguyên nhân giá heo hơi nhảy vọt được các giới chăn nuôi heo cho biết, nguồn cung giảm, nhu cầu sử dụng thịt heo có dấu hiệu tăng, nguồn thịt heo nhập khẩu giảm và không ngoài hiện tượng “gom” heo để chuẩn bị xuất đi Trung Quốc.
Từ thực tế của thị trường, nhiều chủ trang trại chăn nuôi heo ở khu vực miền Đông Nam bộ dự báo, rất dễ xảy ra một cuộc khủng hoảng về thị heo trong thời gian sắp tới nếu như ngành chăn nuôi heo và các doanh nghiệp không có đối sách phù hợp.
Ông Lê Xuân Huy - Phó tổng giám đốc Công ty CP Chăn nuôi C.P. Việt Nam (C.P. Việt Nam) cho biết, trong mấy ngày qua thương lái ở khu vực miền Bắc tăng mạnh thu mua và C.P. Việt Nam xuất bán số lượng heo tăng lên. Sau Tết Canh Tý, C.P. Việt Nam xuất bán mỗi ngày bình quân 17.000 con heo, mấy ngày qua C.P. xuất bán tăng lên tối đa gần 70% so với trước nhằm góp phần bình ổn thị trường theo chủ trương của nhà nước, nhưng việc tăng số lượng bán trong thời điểm này chỉ là giải pháp tình thế và cũng sẽ không kéo dài được lâu, vì một mình C.P. không thể làm được việc này.
Như vậy, nguồn cung thịt heo cho thị trường sắp tới giảm là thấy rõ, bởi dịch tả heo Châu Phi đã làm cho tổng đàn heo cả nước giảm mạnh, trong khi dịch tả heo Châu Phi đã được khống chế ở nhiều địa phương, tuy nhiên việc tái đàn diễn ra rất chậm vì người chăn nuôi còn lo sợ dịch bệnh bùng phát trở lại.
Cùng với nguồn cung giảm, sắp tới nhu cầu tiêu thụ thịt heo sẽ tăng khi học sinh đi học trở lại và nhiều bếp ăn tập thể của doanh nghiệp, công sở hoạt động trở lại, cùng với dịch cúm Covid- 19 khiến cho lượng thịt heo nhập khẩu giảm được dự báo có thể xảy ra một cuộc khủng hoảng thiếu thịt heo trên thị trường không xa.
Giữa tháng 2/2020, nhiều DN chăn nuôi lớn đồng hành với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hạ giá heo hơi xuống mức 75.000 đồng/ kg ( giá thị trường trên 85.000 đồng/kg), việc giảm giá này không tác dụng điều tiết giá cả đối với thị trường. Cụ thể, các thương lái cho biết, giá heo hơi gần đây giảm mạnh là do nhu cầu sử dụng giảm. Tuy nhiên, khi nhu cầu của thị trường tăng lên, giá heo hơi tăng mạnh, sự tăng giá không bởi các DN lớn “ giảm giá). Chưa hết, việc giảm giá heo hơi hiện nay của một số DN lớn đã tạo ra tình trạng đầu cơ, gây bất ổn thị trường.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 5/3/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 85.000-87.000 | 2.000 |
Hải Dương | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 76.000-78.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 86.000-88.000 | 2.000 |
Hưng Yên | 88.000-90.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 86.000-88.000 | 2.000 |
Ninh Bình | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 84.000-86.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 78.000-80.000 | 2.000 |
Vĩnh Phúc | 84.000-85.000 | 1.000 |
Lạng Sơn | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 77.000-78.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 77.000-78.000 | 1.000 |
Khánh Hòa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 71.000-72.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 71.000-72.000 | 1.000 |
Bình Phước | 71.000-72.000 | 1.000 |
BR-VT | 71.00-72.000 | 1.000 |
Long An | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 72.000-73.000 | 1.000 |
Bạc Liêu | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 74.000-75.000 | 1.000 |
Cần Thơ | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 74.000-75.000 | 3.000 |
Kiêng Giang | 69.000-70.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 72.000-74.000 | 2.000 |
Tây Ninh | 71.000-72.000 | 1.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp