25/03/2020 09:29
Giữa tâm dịch COVID-19, Việt Nam tăng nhập khẩu khí đốt hóa lỏng từ Hàn Quốc
Việt Nam đẩy mạnh nhập khẩu khí đốt hóa lỏng của Hàn Quốc khiến kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng trưởng vượt bậc tới 529,28% đạt 563.988 USD.
Trong buổi hội đàm hồi tháng 2/2020 của Thứ trưởng Bộ Công thương Trần Quốc Khánh với Thứ trưởng Bộ Thương mại, Công nghiệp và Năng lượng Hàn Quốc (MOTIE) Park Ki Young, hai bên tiếp tục khẳng định quyết tâm nỗ lực cao nhất để thực hiện mục tiêu kim ngạch thương mại 100 tỷ USD vào năm 2020 như lãnh đạo cấp cao hai nước đã đề ra mặc dù bối cảnh kinh tế thế giới, khu vực đang gặp nhiều khó khăn do diễn biến khó lường của dịch bệnh COVID-19 bùng phát từ Trung Quốc.
Hai tháng đầu năm 2020, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc tăng trưởng nhẹ 7,01% đạt 7,85 tỷ USD. Trong đó, nhóm máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chiếm tỷ trọng lớn 38,97% đạt 3,05 tỷ USD; nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác chiếm 13,37% thị phần đạt 1,04 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện chiếm 12,97% thị phần đạt 1,01 tỷ USD. Đây là 3 nhóm hàng duy nhất có kim ngạch nhập khẩu tỷ USD với mức tăng trưởng trong hai tháng đầu năm lần lượt là 5,42%; 3,7% và 26,41%.
Phía Hàn Quốc khẳng định Việt Nam là đối tác quan trọng và mong muốn Việt Nam sẽ trở thành mắt xích chủ yếu trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp Hàn Quốc đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất ô tô, điện tử. Doanh nghiệp Việt Nam cũng đang quan tâm về việc đa dạng hoá thị trường nhập khẩu và mong muốn Hàn Quốc sẽ trở thành đối tác cung cấp nguyên, vật liệu đầu vào của Việt Nam, đặc biệt đối với ba ngành công nghiệp chính của Việt Nam hiện nay như dệt may, da giầy, chế biến gỗ,…
Việt Nam tăng nhập khẩu khí đốt hóa lỏng từ Hàn Quốc. |
Tính riêng tháng 2/2020, Việt Nam đẩy mạnh nhập khẩu khí đốt hóa lỏng của Hàn Quốc khiến kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này tăng trưởng vượt bậc tới 529,28% đạt 563.988 USD.
Nhóm xăng dầu các loại trong tháng 2 có kim ngạch giảm 27,97% chỉ đạt 85 triệu USD, nhưng tính cả hai tháng đầu năm, mặt hàng này lại tăng trưởng mạnh 105,63% đạt 202,78 triệu USD.
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/03/2020 của TCHQ) ĐVT: USD
Mặt hàng | T2/2020 | So với T1/2020 (%) | 2T/2020 | So với 2T/2019 (%) | Tỷ trọng (%) |
Tổng kim ngạch NK | 3.908.615.421 | -0,9 | 7.849.304.517 | 7,01 | 100 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 1.508.863.758 | -2,63 | 3.058.521.680 | 5,42 | 38,97 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 506.493.068 | -6,73 | 1.049.162.315 | 3,7 | 13,37 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 453.925.099 | -19,55 | 1.017.996.047 | 26,41 | 12,97 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 164.878.358 | 7,61 | 318.116.103 | 1,43 | 4,05 |
Vải các loại | 154.630.409 | 27,7 | 275.717.857 | -10,42 | 3,51 |
Chất dẻo nguyên liệu | 156.670.244 | 38,14 | 270.050.022 | 2,45 | 3,44 |
Kim loại thường khác | 132.673.848 | 23,05 | 239.907.026 | 4,77 | 3,06 |
Sắt thép các loại | 119.051.219 | 25,18 | 214.163.972 | 0,76 | 2,73 |
Xăng dầu các loại | 85.006.621 | -27,97 | 202.786.578 | 105,63 | 2,58 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 66.656.127 | -41,81 | 181.250.850 | 4,23 | 2,31 |
Sản phẩm từ sắt thép | 92.222.241 | 54,98 | 151.739.242 | 34,33 | 1,93 |
Sản phẩm hóa chất | 64.373.177 | 30,88 | 113.558.975 | 7,2 | 1,45 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 50.199.271 | 26,01 | 89.452.786 | -16,72 | 1,14 |
Hóa chất | 49.101.318 | 36,81 | 85.250.975 | 27,18 | 1,09 |
Giấy các loại | 23.187.117 | 16,33 | 43.126.546 | -6,61 | 0,55 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 18.507.325 | -8,73 | 38.785.593 | -31,67 | 0,49 |
Sản phẩm từ kim loại thường khác | 15.892.957 | -18,33 | 35.038.151 | -2,3 | 0,45 |
Cao su | 17.540.330 | 9,28 | 33.592.514 | -16,01 | 0,43 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 12.107.158 | -29,01 | 29.201.874 | 18,92 | 0,37 |
Dây điện và dây cáp điện | 14.510.399 | 4,7 | 28.371.656 | -1,44 | 0,36 |
Dược phẩm | 14.314.763 | 32,62 | 25.108.871 | 10,09 | 0,32 |
Xơ, sợi dệt các loại | 12.892.628 | 21,74 | 23.483.677 | -7,28 | 0,3 |
Sản phẩm từ cao su | 7.904.004 | -3,37 | 16.063.309 | -15,69 | 0,2 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 6.027.231 | -4,66 | 12.349.831 | 31,72 | 0,16 |
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 6.330.101 | 21,94 | 11.546.362 | 29,84 | 0,15 |
Sản phẩm từ giấy | 4.997.345 | 17,1 | 9.242.704 | -12,19 | 0,12 |
Hàng rau quả | 3.961.507 | -22,62 | 9.100.906 | 45,58 | 0,12 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 4.739.115 | 23,35 | 8.581.589 | -42,56 | 0,11 |
Hàng điện gia dụng và linh kiện | 3.777.324 | -12,5 | 8.084.847 | -10,65 | 0,1 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 3.881.567 | -2,45 | 7.860.346 | 27,54 | 0,1 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 3.288.365 | -12,61 | 7.068.926 | 34,56 | 0,09 |
Hàng thủy sản | 3.838.027 | 26,11 | 6.881.510 | -52,51 | 0,09 |
Phân bón các loại | 4.672.810 | 180,53 | 6.339.223 | 5,65 | 0,08 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 3.315.804 | 26,64 | 5.934.106 | -6,13 | 0,08 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 357.588 | -89,77 | 3.853.844 | -54,21 | 0,05 |
Sữa và sản phẩm sữa | 1.358.790 | -11,74 | 2.898.888 | 40,29 | 0,04 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 1.277.556 | 7,47 | 2.395.646 | 46,65 | 0,03 |
Ô tô nguyên chiếc các loại | 1.400.916 | 71,22 | 2.220.625 | -50,48 | 0,03 |
Quặng và khoáng sản khác | 1.015.398 | 9,29 | 1.944.490 | 19,08 | 0,02 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 1.234.668 | 112,52 | 1.815.005 | -35,39 | 0,02 |
Dầu mỡ động thực vật | 327.420 | -35,93 | 838.455 | -8,89 | 0,01 |
Khí đốt hóa lỏng | 563.988 | 529,28 | 653.612 | 18,75 | 0,01 |
Bông các loại | 214.891 | -18,94 | 479.985 | -58,81 | 0,01 |
Nguyên phụ liệu dược phẩm | 223.340 | 93,95 | 338.492 | -55,56 | |
Hàng hóa khác | 110.210.233 | 22,58 | 198.428.507 | -2,36 | 2,53 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement