Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giữ vững xu hướng tăng, tiền tệ đang trợ giá cà phê

Giá cả hàng hóa

22/12/2022 07:43

Thị trường nông sản hôm nay ghi nhận giá cà phê giảm nhẹ tại Tây Nguyên, giá hồ tiêu đi ngang và cao su tăng giảm trái chiều toàn thị trường.

Giá cà phê hôm nay

Thị trường cà phê thế giới, trên cả 2 sàn đều được hưởng lợi nhờ đồng USD suy yếu. USD giảm mạnh do tốc độ tăng lạm phát ở Mỹ đã suy yếu dẫn tới các nhà đầu tư ngày càng có tâm lý chấp nhận rủi ro. USD tiếp tục suy yếu đã hỗ trợ giá cả của hầu hết hàng hóa lấy lại đà tăng nhờ các Quỹ và đầu cơ quay lại các thị trường để tăng mua khi các tiền tệ mới nổi tăng thêm giá trị.

Giá cả phê robusta với các chỉ số kỹ thuật đang cho tín hiệu trung tính, xu hướng giá chưa xác lập rõ nét trong ngắn hạn. Dự kiến giá robusta còn giằng co tích lũy trước khi tìm hướng tăng.

Tồn kho cà phê đạt chuẩn sàn ICE London tính tới 19/12 đã giảm thêm 8.820 tấn, tương ứng 11.84% so với tuần trước và ghi nhận chuỗi giảm kéo dài 7 tuần liên tiếp góp phần hỗ trợ cho đà tăng phục hồi của giá cà phê robusta.

Trong khi đó, đồng Real của Brazil tăng so với USD đã kìm hãm đà bán của nhà sản xuất góp phần hỗ trợ giá cà phê arabica tăng.

Trong khi đó, tồn kho cà phê đạt chuẩn sàn ICE New York ghi nhận đến ngày 20/12 tăng 11.602 lên 765.583 bao và gần 300.000 bao đang chờ phân loại. Yếu tố này đã tác động tiêu cực lên giá cà phê arabica.

Kết thúc phiên giao dịch ngày 21/12, giá cà phê robusta trên sàn ICE Futures Europe London kỳ hạn giao hàng tháng 1/2023 tiếp tục tăng 20 USD (1,02%), giao dịch tại 1.976 USD/tấn. Trong khi, kỳ hạn giao tháng 3/2023 tăng 11 USD (0,59%), giao dịch tại 1.879 USD/tấn. Khối lượng giao dịch trung bình.

Giá cà phê arabica trên sàn ICE Futures US New York tiếp tục tăng. Kỳ hạn giao tháng 3/2023 tăng 1,55 Cent/lb (0,92%), giao dịch tại 169,35 Cent/lb. Trong khi, kỳ hạn giao tháng 5/2023 tăng 1,45 Cent/lb (0,87%), giao dịch tại 169,05 Cent/lb. Khối lượng giao dịch trung bình.

Thị trường nông sản 22/12: Cà phê tăng nhẹ, hồ tiêu đi ngang, cao su tăng giảm trái chiều - Ảnh 1.

Cà phê arabica kỳ hạn trên sàn ICE đang giao dịch quanh mức 1,6 USD/pound, không xa mức thấp nhất trong 16 tháng là 1,5 USD chạm vào ngày 18/11, do đồng real yếu hơn và trong bối cảnh nguồn cung toàn cầu dồi dào.

Trong khi đó, giá cà phê hôm nay 22/12/2022 tại thị trường trong nước tăng nhẹ 200 đồng/kg lên mức 40.100 - 40.800 đồng/kg. Cụ thể, giá cà phê Lâm Đồng đang thu mua ở mức 40.100 đồng/kg, Đắk Lắk: 40.700 đồng/kg, Đắk Nông: 40.800 đ/kg, Gia Lai: 40.800 đồng/kg; Kon Tum: 40.800 đồng/kg.

Theo thông tin từ Hiệp hội Cà phê - Cacao (VICOFA), sản lượng cà phê niên vụ 2021 - 2022 (từ 1/10/2021 đến 30/9/2022) ước tính khoảng 1,73 triệu tấn, thay đổi không đáng kể so với niên vụ trước đó. Tổng diện tích trồng không đổi, khoảng 600.000 ha.

Trong tháng 11, tổng khối lượng cà phê xuất khẩu đạt 128.403 tấn với trị giá 304,4 triệu USD, tăng 60,8% về lượng và tăng 47,1% về trị giá so với tháng trước, đồng thời so với cùng kỳ năm ngoái tăng 19,7% về lượng và 25,4% về trị giá.

Hiệp hội Cà phê Cacao dự báo sản lượng niên vụ 2022 - 2023 dự kiến giảm khoảng 10 - 15% so với niên vụ 2021 - 2022. Nguyên nhân chủ yếu đến từ diện tích trồng cà phê có xu hướng giảm do người dân chuyển sang các cây trồng khác có hiệu quả hơn như sầu riêng, bơ, hoặc trồng xen canh trong vườn.

Nhiều doanh nghiệp cà phê đang trong tình trạng khát vốn do chính sách tín dụng của ngân hàng đang thắt chặt trong khi nhu cầu tiền càng lớn do đang vào mùa thu hoạch.

Giá tiêu hôm nay

Giá tiêu hôm nay 22/12 tại thị trường trong nước tiếp tục xu hướng đi ngang. Hiện giá tiêu trong nước dao động quanh mốc 57.500 – 59.500 đồng/kg.

Cụ thể, tại Bà Rịa Vũng Tàu, giá tiêu hôm nay đang được thương lái thu mua ở mức 59.500 đồng/kg,. Tại Bình Phước, Đồng Nai giá tiêu hôm nay duy trì ở 58.500 đồng/kg.

Tại khu vực Tây Nguyên, giá tiêu hôm nay chững lại và đi ngang. Tại Gia Lai giá tiêu hôm nay đang được các thương lái thu mua ở mức 57.500 đồng/kg. Tại Tại Đắk Lắk, Đắk Nông giá tiêu hôm nay duy trì ở mức 58.500 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, hôm qua, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 3.589 USD/tấn. Giá tiêu trắng Muntok ở mức 5.927 USD/tấn, tăng 5 USD/tấn.

Giá tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia không đổi, vẫn giữ ở mức 4.900 USD/tấn; còn hạt tiêu trắng ASTA của quốc gia này duy trì ở mức giá 7.300 USD/tấn.

Đối với thị trường Brazil, giá hạt tiêu đen ASTA 570 giữ ở mức 2.500 USD/tấn.

Còn tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500g/l và 550g/l giữ ở mức 3.050 - 3.150 USD/tấn. Và giá tiêu trắng giữ mức 4.550 USD/tấn.

Tại Việt Nam, giá tiêu đen giao dịch ở 3.050 - 3.150 USD/tấn với loại 500 g/l và 550g/l; giá tiêu trắng giữ ở mức 4.550 USD/tấn.

Thị trường nông sản 22/12: Cà phê tăng nhẹ, hồ tiêu đi ngang, cao su tăng giảm trái chiều - Ảnh 2.

Trong bối cảnh biến động thị trường năm 2022, 3 thị trường nhập khẩu chủ lực của ngành hồ tiêu tại 3 châu lục là Mỹ, Ai Cập và Trung Quốc. Chính nhờ những thị trường chủ lực này mới giúp cho ngành hồ tiêu trụ được với đà suy giảm tiêu dùng trong những tháng cuối năm của thị trường thế giới.

10 tháng năm 2022, nhập khẩu hạt tiêu của thị trường Hoa Kỳ giảm mạnh từ các thị trường Brazil, Ấn Độ, nhưng tăng từ các thị trường Việt Nam, Indonesia, Trung Quốc.

Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Hoa Kỳ trong 10 tháng năm 2022, lượng đạt xấp xỉ 55,77 nghìn tấn, trị giá 275,31 triệu USD, tăng 1,1% về lượng và tăng 38,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ tăng từ 68,55% trong 10 tháng năm 2021 lên 73,27% trong 10 tháng năm 2022.

Ngược lại, Hoa Kỳ giảm nhập khẩu hạt tiêu từ Brazil trong 10 tháng năm 2022, đạt 5,8 nghìn tấn, trị giá 26,73 triệu USD, giảm 37,5% về lượng và giảm 8,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần hạt tiêu của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ giảm từ 11,55% trong 10 tháng năm 2021 xuống 7,63% trong 10 tháng năm 2022.

Giá cao su hôm nay

Giá cao su hôm nay tăng giảm trái chiều toàn thị trường, tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE) giá cao su hồi phục trở lại và tại Sàn Tocom (Tokyo - Nhật Bản) giá cao su vẫn giảm ở một số kỳ hạn.

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (Tocom), giá cao su kỳ hạn giao tháng 12/2022 ghi nhận mức 215 yen/kg, giảm 1,35% giảm 2,9 yen/kg. Kỳ hạn cao su tháng 1/2023 giảm 0,37%; kỳ hạn cao su tháng 2/2023 tăng 0,14%; kỳ hạn tháng 3/2023; cao su kỳ hạn tháng 4/2023 vẫn giảm ở mức dưới 1%.

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 ở mức 12.865 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,16%, tăng 20 nhân dân tệ/tấn.

Giá cao su Thượng Hải hôm nay hồi phục trở lại ở các kỳ hạn tháng 4/2023, tháng 5/2023, tháng 6/2023 ở mức gần 1%. Kỳ hạn cao su tháng 3/2023 giảm 0,04%.

Thị trường nông sản 22/12: Cà phê tăng nhẹ, hồ tiêu đi ngang, cao su tăng giảm trái chiều - Ảnh 3.

Cao su kỳ hạn được giao dịch quanh mức 137 USD cent/Kg, cao nhất kể từ ngày 9 tháng 10, với triển vọng nhu cầu phục hồi tại quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc khi nhiều thành phố nới lỏng các hạn chế về COVID-19 đã hạn chế hoạt động công nghiệp và tiêu dùng.

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 11/2022, Việt Nam xuất khẩu được 252,59 nghìn tấn cao su, trị giá 342,9 triệu USD, tăng 13% về lượng và tăng 9,4% về trị giá so với tháng 10/2022; So với tháng 11/2021 tăng 19,5% về lượng, nhưng giảm 4,2% về trị giá. Lũy kế 11 tháng năm 2022, xuất khẩu cao su đạt 1,87 triệu tấn, trị giá gần 2,95 tỷ USD, tăng 9,8% về lượng và tăng 3,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Về giá xuất khẩu: Tháng 11/2022, giá cao su xuất khẩu bình quân đạt 1.358 USD/tấn, giảm 3,2% so với tháng 10/2022 và giảm 18,2% so với tháng 11/2021.

Tháng 11/2022, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 82,4% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 208,19 nghìn tấn, trị giá 276,41 triệu USD, tăng 17,1% về lượng và tăng 14,3% về trị giá so với tháng 10/2022; So với tháng 11/2021 tăng 30,6% về lượng và tăng 3,5% về trị giá. 

Giá cao su xuất khẩu bình quân sang Trung Quốc trong tháng 11/2022 ở mức 1.328 USD/tấn, giảm 2,4% so với tháng 10/2022 và giảm 18,6% so với tháng 11/2021. Lũy kế 11 tháng năm 2022, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 1,37 triệu tấn cao su, trị giá 2,08 tỷ USD, tăng 14% về lượng và tăng 6,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Ngoài ra, xuất khẩu cao su sang một số thị trường chủ chốt như: Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia… tiếp tục tăng với tháng 11/2021. Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Ý, thị trường Đài Loan, Indonesia... lại giảm so với cùng kỳ năm 2021.

Năm 2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn do bị ảnh hưởng lớn bởi đại dịch Covid-19, đồng USD tăng giá mạnh, giá cao su liên tục giảm. Trong khi đó, sự cạnh tranh về giá giữa các nước sản xuất và xuất khẩu cao su thiên nhiên tăng lên. 

Mặt khác, cơ cấu và chủng loại cao su thiên nhiên của Việt Nam còn lệ thuộc nhiều vào thị trường tiêu thụ của Trung Quốc, gặp nhiều khó khăn trong việc thâm nhập thị trường lớn khác như: Hoa Kỳ, Nhật Bản, châu Âu.

HÀ MY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement