Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá USD thấp nhất trong một tuần

Vàng - Ngoại tệ

06/04/2021 09:45

USD chững lại do nhiều người lo ngại sự hồi phục không đồng đều sau đại dịch COVID-19 giữa các nước, sẽ ảnh hưởng tới kinh tế thế giới nói chung.

Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động của đồng bạc xanh với rổ 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) ở mức 92,64 điểm.

Tỷ giá euro so với USD tăng 0,07% lên 1,1818. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,10% lên 1,3910.

Tỷ giá USD so với yen Nhật đạt 110,16.

Theo Reuterstỷ giá USD giảm xuống mức thấp nhất trong một tuần khi chứng khoán đạt mức cao kỷ lục và lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ đi xuống.

USD chững lại do nhiều người lo ngại sự hồi phục không đồng đều sau đại dịch COVID-19 giữa các nước sẽ ảnh hưởng tới kinh tế thế giới nói chung. 

Đầu tuần, báo cáo chỉ số quản lý thu mua (PMI) của khu vực tư nhân về tình hình các đơn đặt hàng nhà máy của Mỹ trong tháng 3 và tháng 2 sẽ là trọng tâm của thị trường.

Sau đó, giới đầu tư sẽ hướng sự chú ý về số liệu đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp vào thứ Năm (8/4). Sau con số ấn tượng của bảng lương phi nông nghiệp vào tuần trước, thị trường có thể chấp nhận phần nào sự gia tăng tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên, dữ liệu này cần giữ dưới mức 800.000 để tránh xảy ra những tác động tiêu cực đến thị trường tiền tệ.

Cuối tuần, báo cáo lạm phát trong lĩnh vực bán buôn cho tháng 3 tại Mỹ sẽ được công bố. Theo các chuyên gia, sự nhạy cảm của thị trường đối với lạm phát vẫn còn hiện hữu.

Thứ Hai (5/4), dữ liệu thống kê cho thấy hoạt động của ngành dịch vụ Mỹ đã tăng lên mức cao kỷ lục trong tháng 3 với số lượng đơn đặt hàng có mức tăng mạnh mẽ.

Tuy nhiên, việc đồng USD suy yếu vào đầu tuần này ngay cả khi dữ liệu việc làm khả quan đã phần nào cho thấy tác động từ những tin tức xung quanh kì vọng tăng trưởng kinh tế đang dần lu mờ.

Vassili Serebriakov, Chiến lược gia của UBS tại New York, lưu ý rằng giới giao dịch cần phải thận trọng trong việc giải thích những động thái mới đây của đồng bạc xanh khi mà phần lớn thị trường thế giới đang đóng cửa để nghỉ lễ.

Trong năm nay, đồng bạc xanh nhìn chung đã đi lên khi chứng khoán tăng điểm trong vài tháng qua. Các nhà đầu tư hiện đang theo dõi xem liệu xu hướng này có tiếp tục diễn ra hay không.

Erik Nelson, chiến lược gia vĩ mô củ Wells Fargo ở tại New York, nhận định thị trường lúc này đang gặp khó khăn trong việc tìm ra mức độ nhạy cảm của đồng USD đối với những tin tức kinh tế lạc quan của Mỹ.

Theo ông Nelson, nhiều khả năng đồng bạc xanh sẽ không còn là một loại tài sản an toàn trong thời gian tới.

Trên thị trường trong nước, vào cuối phiên giao dịch 5/4, tỷ giá USD/VND ở nhiều ngân hàng phổ biến quanh mức: 22.980 đồng/USD và 23.160 đồng/USD (mua - bán).

Cụ thể, Vietcombank niêm yết tỷ giá ở mức: 22.980 đồng/USD và 23.160 đồng/USD. Vietinbank: 22.985 đồng/USD và 23.185 đồng/USD. ACB: 23.000 đồng/USD và 23.160 đồng/USD.

TỶ GIÁ USD/VND HÔM NAY 6/4/2021
Ngân hàngMua tiền mặtMua chuyển khoảnBán tiền mặtBán chuyển khoản
ABBank22.98023.00023.16023.160
ACB22.98023.00023.16023.160
Agribank22.98522.99523.155 
Bảo Việt22.96022.960 23.150
BIDV22.98022.98023.180 
CBBank22.97022.990 23.170
Đông Á23.00023.00023.16023.160
Eximbank22.98023.00023.160 
GPBank22.99023.01023.170 
HDBank22.98023.00023.160 
Hong Leong22.98023.00023.180 
HSBC22.99022.99022.17022.170
Indovina23.00023.01023.160 
Kiên Long22.98023.00023.170 
Liên Việt23.00323.00523.170 
MSB22.005 23.175 
MB22.97022.98023.18023.180
Nam Á22.93022.98022.160 
NCB22.97022.99023.16023.180
OCB22.97922.99923.65523.163
OceanBank23.00323.00523.170 
PGBank22.95023.00023.160 
PublicBank22.96522.95523.18523.185
PVcomBank22.98022.95022.19022.190
Sacombank22.98823.00023.00023.170
Saigonbank22.98023.00023.160 
SCB23.00023.00023.60023.170
SeABank22.98022.98023.26023.160
SHB22.98023.00023.160 
Techcombank22.97922.99923.179 
TPB22.93122.98523.158 
UOB22.91022.97023.210 
VIB22.96022.98023.170 
VietABank22.98023.01023.160 
VietBank22.97523.092 23.170
VietCapitalBank22.98023.00023.180 
Vietcombank22.97023.00023.180 
VietinBank22.94022.99023.190 
VPBank22.96022.98023.160 
VRB22.98023.00023.180 

(Tổng hợp)

AN LY
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement