19/12/2023 08:54
Giá tiêu hôm nay 19/12: Lên mức 86.500 đồng/kg
Giá tiêu hôm nay 19/12 dao động từ 82.500 - 86.500 đồng/kg tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ.
Tại Chư Sê (Gia Lai), giá tiêu hôm nay được thương lái thu mua ở mức 82.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg so với hôm qua; tiêu Đắk Lắk và Đắk Nông ở mức 86.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg so với hôm qua.
Trong khi đó, tại khu vực Đông Nam bộ, giá tiêu hôm nay dao động từ 85.500 - 86.500 đồng/kg. Bình Phước có giá 86.500 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg; Bà Rịa - Vũng Tàu là 85.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg.

Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) giá tiêu đen Lampung (Indonesia) đang giao dịch giảm về mức 3.867 USD/tấn, giảm 0,10%; giá tiêu trắng (Indonesia) đang xuống mức 6.070 USD/tấn, giảm 0,08%.
Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 tiếp tục giữ nguyên ở mức 3.000 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu giao dịch ổn định ở mức 3.700 USD/tấn với loại 500 g/l; Với loại 550 g/l mức 3.800 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.500 USD/tấn.
Tại sàn Kochi - Ấn Độ giá tiêu GARBLED được giao dịch giảm nhẹ còn 61.500 Rupee/100kg, UNGARBLED còn 59.500 Rupee/100kg, giá tiêu 500 GRAM/LÍT là 58.500 Rupee/100kg.
Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam, đến 30/11/2023, Việt Nam đã xuất khẩu được 243.851 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 218.299 tấn, tiêu trắng đạt 25.552 tấn.
Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 828,9 triệu USD, tiêu đen đạt 705,4 triệu USD, tiêu trắng đạt 123,5 triệu USD. So với cùng kỳ năm trước lượng xuất khẩu tăng 14,6% tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu lại giảm 11,7%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 11 tháng đạt 3.571 USD/tấn, tiêu trắng đạt 5.081 USD/tấn.
Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam bao gồm Trung Quốc: 59.073 tấn chiếm 24,2%; Hoa Kỳ: 48.059 tấn chiếm 19,7%; Ấn Độ: 11.801 tấn chiếm 4,8%; UAE: 10.861 tấn chiếm 4,5% và Đức: 8.448 tấn chiếm 3,5%.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu bao gồm Nedspice: 17.504 tấn chiếm 7,2%; Olam Việt Nam: 17.429 tấn chiếm 7,1%; Trân Châu: 15.133 tấn chiếm 6,2%; Phúc Sinh: 14.244 tấn chiếm 5,8% và Haprosimex JSC: 10.021 tấn chiếm 4,1%.
Tin liên quan
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp