27/10/2022 07:34
Giá thép Trung Quốc tiếp tục lao dốc
Thị trường sắt thép trong nước không đổi sau nhiều đợt điều chỉnh về giá, trong khi thép thanh vằn giao sau trên thị trường Trung Quốc tiếp tục giảm, xuống mức 3.647 CNY/tấn.
Giá quặng sắt kỳ hạn đã đảo ngược đà tăng vào đầu ngày 26/10, với giá chuẩn tại Đại Liên xuống mức thấp nhất trong gần 8 tuần, do nhu cầu thép toàn cầu suy yếu đã vượt qua xuất khẩu nguyên liệu sản xuất thép từ Úc và Brazil đang chậm lại.
Hợp đồng quặng sắt giao tháng 1 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch với mức giảm 1,3% xuống 662,50 CNY/tấn, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 2/9 ở 658,50 CNY trước đó.
Trên Sàn giao dịch Singapore, quặng sắt tiêu chuẩn tháng 11 giảm 1,3% xuống 87,60 USD/tấn.
Trong khi lo lắng về suy thoái kinh tế toàn cầu đang rình rập và nền kinh tế Trung Quốc gặp khó khăn vẫn tiếp diễn, một số nhà phân tích cho biết mức hỗ trợ quặng sắt dường như giữ vững ở mức khoảng 90 USD/tấn.
Dữ liệu của Refinitiv cho thấy, xuất khẩu quặng sắt từ Úc trong tháng này đạt tổng cộng 61,9 triệu tấn, so với 76,8 triệu tấn trong tháng 9. Xuất khẩu từ Brazil đạt 23,4 triệu tấn, giảm so với 31,8 triệu tấn của tháng 9.
Tuy nhiên, nhu cầu kém đã đưa tồn kho quặng sắt bên cảng ở Trung Quốc lên 131,2 triệu tấn, tính đến ngày 21/10, đánh dấu mức tăng hàng tuần đầu tiên sau khi giảm đều trong 5 tuần, dữ liệu tư vấn của SteelHome cho thấy.
Giá thép giao sau của Trung Quốc cũng giảm, với thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,1%, trong khi thép cuộn cán nóng giảm 0,1%. Thép không gỉ tăng 0,7%, nhưng thép không gỉ nhúng chỉ tăng 0,3%.
Các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác của Đại Liên cũng chịu áp lực, với than luyện cốc và than cốc giảm lần lượt 1,8% và 0,9%.
Theo Hiệp hội Thép Việt Nam, tiêu thụ thép trong tháng 9/2022 gần 2 triệu tấn, giảm 7,2% so với tháng trước và giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính đến hết tháng 9, tồn kho của các nhà máy thép ở mức 1,6 triệu tấn trong bối cảnh tiêu thụ nội địa và xuất khẩu suy yếu.
Trong bối cảnh thị trường giá VLXD, nhất là giá thép, xi măng, cát, đá xây dựng, gạch ốp lát... liên tục tăng kéo theo chi phí xây dựng các công trình nhà ở bị "đội giá", khiến nhiều người bị vỡ kế hoạch xây nhà.
Tình trạng tồn kho đang ảnh hưởng đến những doanh nghiệp sản xuất VLXD, điều này đang được phản ánh cụ thể qua lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm rõ rệt, thậm chí thua lỗ.
Thép Hòa Phát không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg; trong khi đó, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.570 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; còn với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.410 đồng/kg.
Thép Việt Sing giữ nguyên giá bán, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 có giá 14.310 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tin liên quan
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp