Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo vừa tăng nhẹ, Đông Nam bộ đối diện nguy cơ bùng phát dịch tả heo châu Phi

Giá cả hàng hóa

25/08/2019 09:51

Giá heo tại Đồng Nai, TP.HCM, Bình Dương… đã lên mức 42.000-43.000 đồng/kg, trong khi Bà Rịa Vũng Tàu thấp hơn do ảnh hưởng bởi dịch tả heo châu Phi.

Ngày 24/8, nhiều trại nuôi heo tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xuất hiện dịch tả heo châu Phi, có trại quy mô lên đến 2.000 con. Dịch bùng phát trở lại đã khiến giá heo hơi tại đây giảm nhẹ xuống còn 41.000-42.000 đồng/kg. Một tuần trước đó đã có những trại tại huyện Tân Thành giá lên đến 44.000 đồng/kg.

Tại các tỉnh Tây Nam bộ giá duy trì quanh mức 37.000-40.000 đồng/kg. Tuy nhiên, tại nhiều tỉnh vẫn có những khu vực giá lên mức 41.000-42.000 đồng/kg. Chẳng hạn như huyện Châu Thành (Long An), Giồng Trôm (Bến Tre)…. Nhưng nhìn chung Các tỉnh như Tây Ninh, Long An vẫn có nhiều khu vực bán được mức giá 40.000-41.000 đồng/kg. Trong khi Tiền Giang, Bến Tre… mức bình quân chỉ 38.000 đồng/kg.

Đà tăng giá heo có thể tiếp tục trong những ngày tới.
Đà tăng giá heo có thể tiếp tục trong những ngày tới.

Trong vùng cũng có số ít khu vực như Châu Thành (Trà Vinh) bùng phát dịch tả heo châu Phi khiến giá heo hơi tại đây giảm nhẹ xuống còn 36.000-37.000 đồng/kg.

Các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên và miền Bắc vẫn duy trì đà tăng, tuy nhiên chỉ tăng ở những vùng giá thấp khiến khoảng giá giữa các địa phương không còn cách biệt. Các địa phương hầu như chưa lập được mốc giá mới. Tại Tây Nguyên, hiện xuất hiện tình trạng các chủ trại giữ lại đàn heo khi thấy giá lên. Hầu hết cho rằng, giá heo sẽ tăng trở lại trong tuần tới.

Giá heo tại các tỉnh/thành được cập nhật theo bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 25/8/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 47.000-49.000 1.000
Hải Dương 48.000-50.000 Giữ nguyên
Thái Bình 48.000-50.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 47.000-50.000 1.000
Hà Nam 46.000-48.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 48.000-49.000 Giữ nguyên
Nam Định 48.000-49.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 46.000-48.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 48.000-50.000 1.000
Quảng Ninh 48.000-52.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 50.000-55.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 46.000-50.000 Giữ nguyên
Yên Bái 46.000-47.000 1.000
Bắc Kạn 44.000-48.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 45.000-47.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 47.000-48.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 45.000-47.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 47.000-48.000 1.000
Lạng Sơn 48.000-52.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 46.000-47.000 Giữ nguyên
Sơn La 46.000-51.000 Giữ nguyên
Lai Châu 49.000-53.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 45.000-47.000 Giữ nguyên
Nghệ An 45.000-47.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 45.000-47.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 43.000-44.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 40.000-42.000 Giữ nguyên
TT-Huế 40.000-42.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 36.000-43.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 39.000-43.000 Giữ nguyên
Bình Định 40.000-45.000 Giữ nguyên
Phú Yên 38.000-42.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 40.000-42.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 36.000-42.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 40.000-42.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 40.000-42.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 42.000-43.000 Giữ nguyên
Gia Lai 42.000-43.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 41.000-43.000 Giữ nguyên
TP.HCM 40.000-44.000 Giữ nguyên
Bình Dương 40.000-43.000 1.000
Bình Phước 40.000-42.000 1.000
BR-VT 37.000-39.000 -1.000
Long An 37.000-41.000 1.000
Tiền Giang 37.000-40.000 Giữ nguyên
Bến Tre 38.000-41.000 1.000
Trà Vinh 36.000-40.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 37.000-41.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 36.000-39.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 37.000-39.000 1.000
An Giang 36.000-41.000 Giữ nguyên
Kiên Giang  38.000-40.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 38.000-40.000 Giữ nguyên
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement