25/08/2019 09:51
Giá heo vừa tăng nhẹ, Đông Nam bộ đối diện nguy cơ bùng phát dịch tả heo châu Phi
Giá heo tại Đồng Nai, TP.HCM, Bình Dương… đã lên mức 42.000-43.000 đồng/kg, trong khi Bà Rịa Vũng Tàu thấp hơn do ảnh hưởng bởi dịch tả heo châu Phi.
Ngày 24/8, nhiều trại nuôi heo tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xuất hiện dịch tả heo châu Phi, có trại quy mô lên đến 2.000 con. Dịch bùng phát trở lại đã khiến giá heo hơi tại đây giảm nhẹ xuống còn 41.000-42.000 đồng/kg. Một tuần trước đó đã có những trại tại huyện Tân Thành giá lên đến 44.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Tây Nam bộ giá duy trì quanh mức 37.000-40.000 đồng/kg. Tuy nhiên, tại nhiều tỉnh vẫn có những khu vực giá lên mức 41.000-42.000 đồng/kg. Chẳng hạn như huyện Châu Thành (Long An), Giồng Trôm (Bến Tre)…. Nhưng nhìn chung Các tỉnh như Tây Ninh, Long An vẫn có nhiều khu vực bán được mức giá 40.000-41.000 đồng/kg. Trong khi Tiền Giang, Bến Tre… mức bình quân chỉ 38.000 đồng/kg.
Đà tăng giá heo có thể tiếp tục trong những ngày tới. |
Trong vùng cũng có số ít khu vực như Châu Thành (Trà Vinh) bùng phát dịch tả heo châu Phi khiến giá heo hơi tại đây giảm nhẹ xuống còn 36.000-37.000 đồng/kg.
Các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên và miền Bắc vẫn duy trì đà tăng, tuy nhiên chỉ tăng ở những vùng giá thấp khiến khoảng giá giữa các địa phương không còn cách biệt. Các địa phương hầu như chưa lập được mốc giá mới. Tại Tây Nguyên, hiện xuất hiện tình trạng các chủ trại giữ lại đàn heo khi thấy giá lên. Hầu hết cho rằng, giá heo sẽ tăng trở lại trong tuần tới.
Giá heo tại các tỉnh/thành được cập nhật theo bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 25/8/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 47.000-49.000 | 1.000 |
Hải Dương | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 47.000-50.000 | 1.000 |
Hà Nam | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 48.000-50.000 | 1.000 |
Quảng Ninh | 48.000-52.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 50.000-55.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 46.000-50.000 | Giữ nguyên |
Yên Bái | 46.000-47.000 | 1.000 |
Bắc Kạn | 44.000-48.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 47.000-48.000 | 1.000 |
Lạng Sơn | 48.000-52.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 46.000-47.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 46.000-51.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 49.000-53.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 43.000-44.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 36.000-43.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 39.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 40.000-45.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 38.000-42.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 36.000-42.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 42.000-43.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 42.000-43.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 41.000-43.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 40.000-43.000 | 1.000 |
Bình Phước | 40.000-42.000 | 1.000 |
BR-VT | 37.000-39.000 | -1.000 |
Long An | 37.000-41.000 | 1.000 |
Tiền Giang | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 38.000-41.000 | 1.000 |
Trà Vinh | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 37.000-41.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 37.000-39.000 | 1.000 |
An Giang | 36.000-41.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp