23/08/2019 16:00
Giá heo Việt Nam vẫn thấp nhất khu vực Đông Nam Á
Giá heo hơi tại Việt Nam dù tăng nhanh những ngày gần đây song so với nhiều nước trong khu vực, giá này vẫn ở mức thấp.
Giá heo hơi tại các tỉnh miền Bắc có mức bình quân khá cao, dao động 46.000-47.000 đồng/kg, trong khi các tỉnh miền Trung, miền Nam thấp hơn khá nhiều, chỉ 40.000-42.000 đồng/kg. Nếu tính mức bình quân giá heo thịt trong nước hiện chỉ ở mức 44.000 đồng/kg.
Trong khi đó, nhiều nước xung quanh Việt Nam đều cao hơn mức này. Cụ thể, giá heo hơi tại Campuchia trung bình 45.000 đồng/kg, Thái Lan 48.000 đồng/kg, Lào 46.500 đồng/kg, Philippine 50.000 đồng/kg, Myanmar xấp xỉ 49.000 đồng/kg, Malaysia hơn 46.000 đồng/kg.
Nếu so với một số nước tại châu Á thì giá heo hơi của Việt Nam thậm chí còn thấp hơn rất nhiều. Hiện heo hơi tại Đài Loan (Trung Quốc) đã lên đến 59.000 đồng/kg, Trung Quốc xấp xỉ 76.000 đồng/kg.
Dù được cho là giá heo còn thấp nhưng triển vọng tăng giá heo hơi từ đây đến cuối năm khá cao. Nguyên nhân do một thời gian dài dịch tả heo châu Phi hoành hành dẫn đến nguồn cung heo thịt suy giảm nhanh chóng. Những tháng cuối năm nhu cầu tiêu thụ thịt heo tăng cao. Thậm chí các dự báo còn cho rằng, nếu Trung Quốc đẩy mạnh nhập khẩu heo sống từ Việt Nam do cắt nguồn cung thịt heo từ Mỹ có thể đẩy giá heo hơi tại Việt Nam tăng “nóng”.
Giá heo hơi tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 24/8/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 47.000-49.000 | 1.000 |
Hải Dương | 48.000-50.000 | 1.000 |
Thái Bình | 48.000-50.000 | 1.000 |
Bắc Ninh | 47.000-50.000 | 1.000 |
Hà Nam | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 48.000-50.000 | 1.000 |
Quảng Ninh | 48.000-52.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 50.000-55.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 46.000-50.000 | Giữ nguyên |
Yên Bái | 46.000-47.000 | 1.000 |
Bắc Kạn | 44.000-48.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 48.000-52.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 46.000-47.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 46.000-51.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 49.000-53.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 45.000-47.000 | 1.000 |
Quảng Bình | 43.000-44.000 | 1.000 |
Quảng Trị | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 36.000-43.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 39.000-43.000 | 1.000 |
Bình Định | 40.000-45.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 38.000-42.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 36.000-42.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 43.000-44.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 42.000-44.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 44.000-46.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Long An | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 37.000-41.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 36.000-38.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 36.000-41.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp