03/09/2019 15:22
Giá heo tiếp tục giảm nhẹ tại phía Nam
Trái ngược với nhiều dự đoán giá heo sẽ tăng trở lại khi bước vào tháng 8 âm lịch, giá heo hiện vẫn diễn biến tiêu cực tại nhiều địa phương.
Tại Đông Nam bộ, giá heo giảm nhẹ ở hầu hết các tỉnh/thành. Bình Phước là địa phương có mức giảm nhiều nhất, còn những khu vực thuộc huyện Bình Long giá heo hơi hiện chỉ còn 36.000 đồng/kg. Mức giá tại Đông Nam bộ hiện phổ biến trong khoảng 40.000-42.000 đồng/kg.
Tại Đồng Nai, giá heo tại khu vực Gia Kiệm huyện Thống Nhất có xu hướng giảm nhanh hơn sau khi một số trại nuôi nghi ngờ bệnh dịch tả heo châu Phi bùng phát trở lại, mức giá phổ biến tại đây khoảng 37.000-39.000 đồng/kg, thấp hơn 2.000 đồng/kg so với hơn một tuần trước.
Tuy nhiên, lượng heo mảnh về chợ đầu mối Bình Điền rạng sáng ngày 3/9 khoảng 5.500 con, theo các đầu mối kinh doanh thịt heo tại đây, tình hình giao dịch khá thuận lợi. Sức tiêu thụ hồi phục ngay sau kỳ nghỉ lễ.
Tại các tỉnh Tây Nam bộ tình hình cũng không khá hơn. Hầu hết các tỉnh giảm nhẹ, mức giảm 500-1.000 đồng/kg. Mức giá phổ biến hiện nay tại các tỉnh như Bến Tre, Trà Vinh, Tiền Giang, Long An… là 37.000-38.000 đồng/kg. Chỉ số ít khu vực mới giữ được mức giá 40.000 đồng/kg.
Tại miền Bắc, giá heo hơi tiếp tục chững lại. Mức giá phổ biến tại các tỉnh Bắc bộ duy trì mức bình quân 47.000-48.000 đồng/kg. Theo một số đầu mối, ban đầu những dự đoán giá heo hơi sẽ tăng trở lại vào đầu tháng 8 âm lịch căn cứ vào nguồn cung heo giảm bớt, thị trường Trung Quốc nới lỏng việc nhập heo… Tuy nhiên, thực tế nguồn cung heo hiện vẫn khá dồi dào, lượng heo xuất đi Trung Quốc vẫn nhỏ giọt… là nguyên nhân khiến thị trường tiếp tục chững lại.
Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 4/9/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 49.000-5200 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 47.000-50.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 45.000-49.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 47.000-48.500 | Giữ nguyên |
Nam Định | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 49.000-50.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 58.000-50.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Yên Bái | 46.000-47.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 47.000-50.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 48.000-52.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 44.000-49.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 43.000-46.000 | -1.000 |
Hà Tĩnh | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 43.000-42.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 40.000-42.000 | 1.000 |
TT-Huế | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 36.000-43.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 39.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 37.000-42.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 38.000-42.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 36.000-43.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 40.000-43.000 | 1.000 |
Đắk Lắk | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 39.000-42.000 | -1.000 |
TP.HCM | 40.000-43.000 | -1.000 |
Bình Dương | 40.000-42.000 | -1.000 |
Bình Phước | 35.000-40.000 | -1.000 |
BR-VT | 39.000-40.000 | -1.000 |
Long An | 35.000-40.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 38.000-41.000 | -1.000 |
Bến Tre | 36.000-37.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 36.000-37.000 | -1.000 |
Cần Thơ | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 36.000-38.000 | -1.000 |
Vĩnh Long | 37.000-39.000 | -1.000 |
An Giang | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 37.000-39.000 | -1.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp