29/08/2019 21:49
Giá heo tăng nhẹ tại một số tỉnh trung du phía Bắc
Trong khi các tỉnh đồng bằng giá heo hơi giảm nhẹ thì các tỉnh trung du miền núi phía Bắc có xu hướng tăng, dù mức tăng nhỏ giọt.
Giá heo hơi tại một số khu vực thuộc Bắc Kan đã lên mức 50.000 đồng/kg, cao hơn 1.000 đồng so với những ngày trước. Các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ… duy trì mức giá 46.000-47.000 đồng/kg, có những khu vực giá lên đến 49.000 đồng/kg.
Các tỉnh Đồng bằng Bắc bộ không ghi nhận giảm thêm nhưng tình hình giao dịch chậm. Lượng heo từ các trại của các doanh nghiệp chăn nuôi lớn bán ra vẫn khá nhiều. Mức giá bình quân tại các tỉnh phổ biến trong khoảng 46.000-48.000 đồng/kg. Số ít khu vực thuộc Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh vẫn có mức giá trên 50.000 đồng/kg.
Các tỉnh miền Trung và miền Nam duy trì khung giá quanh mức 40.000-42.000 đồng/kg. Trong đó Bắc trung bộ vẫn là vùng có giá cao nhất, dao động 45.000-47.000 đồng/kg. Các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế thấp hơn 3.000-4.000 đồng/kg.
Các tỉnh phía Nam vẫn có xu hướng giảm nhẹ tại Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu. Mức giá phổ biến tại các tỉnh này vẫn 42.000-43.000 đồng/kg. Các hộ nuôi kỳ vọng, dịp nghỉ lễ 2/9 tới nhu cầu tiêu thụ thịt tăng có thể kéo giá heo hơi tăng theo. Thêm vào đó, tháng 7 âm lịch kết thúc tiêu dùng thịt heo cũng phục hồi nên giá có thể tăng vào đầu tháng mới.
Giá heo tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 30/8/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 49.000-50.500 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 47.000-50.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 47.000-48.500 | Giữ nguyên |
Nam Định | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 49.000-50.000 | -1.000 |
Lào Cai | 58.000-50.000 | 1.000 |
Tuyên Quang | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Yên Bái | 46.000-47.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 47.000-50.000 | 2.000 |
Phú Thọ | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 47.000-49.000 | 1.000 |
Bắc Giang | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 48.000-52.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 44.000-49.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 43.000-42.000 | -1.000 |
Quảng Trị | 40.000-41.000 | -1.000 |
TT-Huế | 40.000-42.000 | -1.000 |
Quảng Nam | 36.000-43.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 39.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 37.000-42.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 38.000-42.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 36.000-43.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 42.000-45.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 40.000-45.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 41.000-43.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Long An | 39.000-41.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 38.000-42.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 38.000-39.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 36.000-38.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 37.000-39.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp