05/10/2019 08:15
Giá heo tăng “chóng mặt” mỗi ngày mỗi giá
Đợt tăng giá heo hơi lần này tạo thành một guồng quay thực sự, mỗi ngày mỗi giá, thaamh chí giá heo buổi chiều đã cao hơn buổi sáng 1.000-2.000 đồng/kg.
Giá heo hơi ngày 5/10 được Công ty CP miền Bắc tăng thêm 2.000 đồng/kg lên mức 53.500 đồng/kg, giá heo cp có lần thứ 3 điều chỉnh liên tiếp trong ít ngày. Tuy nhiên, nhìn vào đà tăng giá heo thịt nuôi trong dân cũng dễ hiểu.
Hiện giá heo tại hàng loạt các tỉnh miền Bắc đều đã lên mức 52.000-53.000 đồng/kg. Trong đó các tỉnh có mức giá cao nhất là Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam… sáng ngày 5/10 mức 53.000 đồng/kg đã rất phổ biến, có thể chiều nay giá heo hơi sẽ cán mức mới.
Thị trườn Trung Quốc "hút hàng" heo hơi khiến giá heo tăng phi mã. |
Các tỉnh khác tại miền Bắc và trung du phía Bắc giá heo hơi cũng dao động ở mức cao, bình quân 50.000-52.000 đồng/kg. Khung giá cao tập trung tại các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang… Riêng các tỉnh biên giới như Lạng Sơn, Lào Cai… giá heo hơi đã lên mức 58.000-60.000 đồng/kg, do các đầu mối đẩy mạnh xuất heo tiểu ngạch sang Trung Quốc.
Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên dù tăng chậm hơn nhưng cũng đã lên mức 46.000-47.000 đồng/kg. Việc thu mua sôi động chắc chắn còn đẩy giá heo tại đây tăng cao.
Tại các tỉnh phía Nam, giá heo hơi tại Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu cao nhất duy trì ở mức 50.000 đồng/kg, những tỉnh khác tại Đông Nam bộ phổ biến ở mức 48.000-49.000 đồng/kg. Các tỉnh miền Tây đà tăng giá cũng đang tăng nhanh, dù mặt bằng giá vẫn thấp hơn các tỉnh miền Đông khoảng 2.000 đồng/kg.
Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 5/10 được cập nhật trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 5/10/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 50.000-52.000 | 2.000 |
Hải Dương | 50.000-53.000 | 1.000 |
Thái Bình | 50.000-52.000 | 1.000 |
Bắc Ninh | 50.000-52.000 | 1.000 |
Hà Nam | 50.000-53.000 | 1.000 |
Hưng Yên | 50.000-53.000 | 1.000 |
Nam Định | 50.000-52.000 | 1.000 |
Ninh Bình | 49.000-51.000 | 1.000 |
Hải Phòng | 50.000-52.000 | 1.000 |
Quảng Ninh | 50.000-53.000 | 1.000 |
Lào Cai | 55.000-58.000 | 2.000 |
Tuyên Quang | 50.000-53.000 | 2.000 |
Hà Giang | 55.000-57.000 | 2.000 |
Bắc Kạn | 50.000-52.000 | 2.000 |
Phú Thọ | 50.000-51.000 | 1.000 |
Thái Nguyên | 50.000-52.000 | 2.000 |
Bắc Giang | 48.000-52.000 | 1.000 |
Vĩnh Phúc | 50.000-52.000 | 2.000 |
Lạng Sơn | 55.000-57.000 | 1.000 |
Hòa Bình | 49.000-50.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 47.000-48.000 | 1.000 |
Lai Châu | 48.000-49.000 | 1.000 |
Thanh Hóa | 44.000-49.000 | 1.000 |
Nghệ An | 45.000-48.000 | 1.000 |
Hà Tĩnh | 45.000-47.000 | 1.000 |
Quảng Bình | 45.000-47.000 | 1.000 |
Quảng Trị | 44.000-47.000 | 1.000 |
TT-Huế | 45.000-48.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 44.000-47.000 | 1.000 |
Quảng Ngãi | 44.000-47.000 | 1.000 |
Bình Định | 44.000-47.000 | 2.000 |
Phú Yên | 44.000-47.000 | 1.000 |
Khánh Hòa | 44.000-47.000 | 1.000 |
Bình Thuận | 47.000-49.000 | 2.000 |
Đắk Lắk | 44.000-47.000 | 2.000 |
Đắk Nông | 45.000-47.000 | 2.000 |
Lâm Đồng | 47.000-49.000 | 2.000 |
Gia Lai | 47.000-48.000 | 1.000 |
Đồng Nai | 46.000-50.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 46.000-49.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 45.000-49.000 | 1.000 |
Bình Phước | 44.000-47.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 44.000-46.000 | Giữ nguyên |
Long An | 44.000-46.000 | 1.000 |
Tiền Giang | 45.000-46.000 | 1.000 |
Bến Tre | 45.000-47.000 | 1.000 |
Trà Vinh | 45.000-47.000 | 1.000 |
Cần Thơ | 44.000-48.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 45.000-47.000 | 1.000 |
Vĩnh Long | 45.000-47.000 | 2.000 |
An Giang | 44.000-48.000 | 1.000 |
Sóc Trăng | 45.000-47.000 | 1.000 |
Tây Ninh | 45.000-47.000 | 1.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp