07/09/2019 00:50
Giá heo sắp bước vào đợt tăng mới?
Giá heo tại các địa phương chững lại, nhiều nơi giảm nhẹ nhưng theo nhận định của một số chủ trại lớn đều có chung nhận định giá heo sẽ sớm tăng.
Tại các tỉnh miền Bắc, giá heo hơi ngày 7/9 được dự đoán chưa xuất hiện tín hiệu tích cực. Giá heo duy trì mức bình quân 46.000-47.000 đồng/kg. Tuy nhiên, lượng heo ra thị trường, đặc biệt từ trại của các doanh nghiệp chăn nuôi lớn đã giảm bớt.
Tại các tỉnh miền Trung, tình hình mưa lũ khiến giá heo hơi tại một số khu vực tăng nhẹ thêm 1.000-2.000 đồng/kg. Tập trung tại khu vực Quảng Bình, Hà Tĩnh…
Tại Tây nguyên, các tỉnh như Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng duy trì được mức bình quân 40.000-42.000 đồng/kg, thậm chí khu vực quanh thành phố Bảo Lộc (Lâm Đồng) vẫn có trại ban ra với mức giá 43.000 đồng/kg. Hai tỉnh Gia Lai, Kon Tum thấp hơn, mức bình quân 37.000-39.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, khu vực Bà Rịa Vũng Tàu giá heo đang tăng trở lại. Mức tăng 1.000-2.000 đồng/kg so với tuần trước. Dịch tả heo châu Phi từng bùng nổ mạnh tại địa phương này khiến nguồn heo thịt giảm sút nghiêm trọng.
Diễn biến giá heo tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 7/9/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 45.000-49.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 49.000-50.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hà Giang | 49.000-50.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 47.000-49.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 45.000-46.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 46.000-47.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 48.000-52.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 44.000-48.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 43.000-46.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 45.000-46.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 40.000-44.000 | 2.000 |
Quảng Trị | 40.000-43.000 | 1.000 |
TT-Huế | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 35.000-41.000 | -1.000 |
Quảng Ngãi | 35.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 35.000-39.000 | -2.000 |
Phú Yên | 38.000-42.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 36.000-41.000 | -2.000 |
Đắk Lắk | 38.000-42.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 39.000-41.000 | -2.000 |
Đồng Nai | 39.000-42.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 38.000-40.000 | -1.000 |
Bình Phước | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 39.000-41.000 | Giữ nguyên |
Long An | 35.000-40.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 36.000-38.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 36.000-37.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 37.000-39.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 36.000-38.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 37.000-39.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 38.000-42.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 37.000-39.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp