27/02/2020 15:40
Giá heo miền Bắc tăng nhẹ vào ngày mai?
Dự báo giá heo hơi ngày mai (28/2) ổn định trên diện rộng. Khả năng tại khu vực phía Bắc tăng nhẹ từ 1.000-2.000 đồng/kg tại một số tỉnh, thành.
Giá heo hơi hôm nay (27/2) ghi nhận sau một thời gian liên tiếp giảm, thị trường miền Nam bất ngờ tăng giá trở lại, với mức tăng mạnh nhất là 7.000 đồng/kg tại Tiền Giang. Trong khi đó tại miền Bắc và miền Trung, giá heo hơi hôm nay ít biến động.
Hiện nay, Bộ Công Thương đã và đang phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để bảo đảm nguồn cung thịt lợn cho các vùng, miền nhằm hạn chế tình trạng tăng giá cục bộ gây bất ổn thị trường.
Bên cạnh đó, việc các doanh nghiệp cùng chung tay với cơ quan quản lý nhà nước trong việc cân đối nguồn cung thịt lợn như tăng cường nhập khẩu, cam kết bình ổn giá... nhằm khơi thông chuỗi sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông sản, thực phẩm hàng hóa nói chung và thịt lợn nói riêng.
Về tình hình dịch tả heo châu Phi, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội cho biết trong 3 ngày từ ngày 23 đến 26/2 không phát sinh bệnh dịch trên địa bàn thành phố.
Hiện tại, 448 xã, phường (chiếm 99,78%) của 23 quận, huyện đã qua 30 ngày không phát sinh bệnh dịch bệnh. Đến nay, trên địa bàn thành phố chỉ còn duy nhất xã Vạn Phúc (huyện Thanh Trì), chiếm 0,22% tổng số xã có bệnh dịch tả heo châu Phi chưa qua 30 ngày.
Giá heo miền Bắc tăng nhẹ vào ngày mai? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tăng nhẹ tại một số tỉnh. Tại Thái Bình ổn định với mức nhất khu vực 82.000 đồng/kg. Khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 75.000-76.000 đồng/kg tại Hà Nội, Nam Định, Hà Nam, Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 80.000 đồng/kg tại Bắc Giang, đây cũng là mức giá của các tỉnh Hưng Yên, Ninh Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 75.000--76.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo ổn định trên diện rộng. Tại Quảng Ngãi vẫn giữ mức cao nhất khu vực với 83.000 đồng/kg. Tại Quảng Nam khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 70.000-72.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo không có biến động mạnh. Tại Bến Tre, Long An,Cà Mau, An Giang giá heo giữ mức cao nhất khu vực với 80.000 đồng/kg. Trà Vinh, Tiền Giang ổn định với mức 75.000 đồng/kg và 78.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai, TP.HCM giữ mức thấp nhất khu vực với 72.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 76.000-78.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 28/2/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 28/2/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 75.000-76.000 | 1.000 |
Hải Dương | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 75.000-76.000 | 1.000 |
Hà Nam | 75.000-76.000 | 1.000 |
Hưng Yên | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 75.000-76.000 | 1.000 |
Ninh Bình | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 75.000-76.000 | 1.000 |
Cao Bằng | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 78.000-80.000 | 2.000 |
Vĩnh Phúc | 75.000-76.000 | 1.000 |
Lạng Sơn | 77.000-78.000 | 1.000 |
Hòa Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 77.000-78.000 | GIữ nguyên |
Lai Châu | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 70.000-72.000 | 2.000 |
Quảng Ngãi | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 78.000-79.000 | 1.000 |
Khánh Hòa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Long An | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 76.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 75.000-78.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp