Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo miền Bắc duy trì ở mức 74.000-76.000 đồng/kg

Giá cả hàng hóa

11/11/2019 23:30

Giá heo hơi hôm nay tại các địa phương tiếp tục chững lại, miền Bắc giữ ở khung giá cao, bình quân 74.000-76.000 đồng/kg.

Theo một số đầu mối kinh doanh heo miền Bắc, giá heo hơi hôm nay 12/11 tiếp tục chững lại. Nguồn heo từ các tỉnh miền Trung, miền Nam tiếp tục đưa ra chợ đầu mối Hà Nam, tuy nhiên số lượng không nhiều. Trong khi đó, việc heo xuất tiểu ngạch đi Trung Quốc cũng có những dấu hiệu khó hơn.

Hiện phía Bắc xuất hiện thông tin, từ ngày 12/11 một doanh nghiệp chăn nuôi lớn có thể đóng cửa kho, không xuất bán heo thịt ra thị trường. Động thái này có thể khiến nguồn cung heo thịt trên thị trường thiếu hụt, giá có thể sẽ bị đẩy lên cao hơn.

Tuy nhiên, cũng có thông tin cho rằng, nguồn heo tại các kho này trong thời gian qua chủ yếu xuất đi Trung Quốc nên việc đóng cửa không tác động nhiều đến thị trường heo thịt trong nước.

Giá heo hơi tiếp tục chững lại.
Giá heo hơi tiếp tục chững lại.

Giá heo tại các tỉnh miền Trung và miền Nam không ghi nhận biến động, Miền Trung vẫn giữ trong khoảng 65.000-70.000 đồng/kg, trong đó khung giá 69.000-70.000 đồng/kg vẫn tập trung tại các tỉnh Bắc Trung Bộ như Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh… các tỉnh từ Quảng Bình vào đến Bình Định giá dao động trong khoảng 65.000-67.000 đồng/kg.

Các tỉnh phía Nam duy trì được đà tăng, nhưng mức tăng không mạnh như những ngày trước. Tại Đồng Nai, vùng có mức giá heo hơi 70.000 đồng/kg xuất hiện thêm tại huyện Cẩm Mỹ và một số nơi. Các tỉnh khác dao động trong khoảng 65.000-68.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 12/11/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 72.000-75.000 Giữ nguyên
Hải Dương 73.000-76.000 Giữ nguyên
Thái Bình 73.000-76.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 73.000-76.000 1.000
Hà Nam 72.000-75.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 74.000-76.000 Giữ nguyên
Nam Định 72.000-75.000 1.000
Ninh Bình 71.000-74.000 1.000
Hải Phòng 73.000-76.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 73.000-77.000 1.000
Lào Cai 74.000-78.000 1.000
Tuyên Quang 74.000-76.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 70.000-78.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 72.000-76.000 1.000
Phú Thọ 72.000-75.000 1.000
Thái Nguyên 71.000-76.000 1.000
Bắc Giang 73.000-76.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 72.000-75.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 73.000-78.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 69.000-75.000 1.000
Sơn La 69.000-74.000 Giữ nguyên
Lai Châu 69.000-74.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 69.000-72.000 Giữ nguyên
Nghệ An 68.000-71.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 68.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 65.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 64.000-70.000 Giữ nguyên
TT-Huế 64.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 64.000-69.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 62.000-68.000 Giữ nguyên
Bình Định 64.000-67.000 Giữ nguyên
Phú Yên 63.000-67.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 64.000-68.000 Giữ nguyên
Bình Thuận 64.000-70.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 64.000-69.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 63.000-68.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 65.000-68.000 Giữ nguyên
Gia Lai 60.000-67.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 64.000-70.000 Giữ nguyên
TP.HCM 62.000-68.000 Giữ nguyên
Bình Dương 63.000-67.000 Giữ nguyên
Bình Phước 63.000-67.000 Giữ nguyên
BR-VT 64.000-68.000 Giữ nguyên
Long An 63.000-66.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 62.000-66.000 Giữ nguyên
Bến Tre 63.000-66.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 63.000-65.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 63.000-67.000 Giữ nguyên
Kiên Giang 60.000-65.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 62.000-67.000 Giữ nguyên
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement