Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi vẫn duy trì đà giảm vào ngày mai

Giá cả hàng hóa

14/11/2020 16:06

Dự báo giá heo hơi ngày 15/11 tiếp tục giảm từ 1.000-3.000 đồng/kg. Mức cao nhất vẫn là 76.000 đồng/kg và thấp nhất với 64.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Bắc tiếp đà giảm

Tại Vĩnh Phúc và Ninh Bình, giá heo hơi khả năng giảm 3.000 đồng, xuống còn 65.000 đồng/kg. Các tỉnh Hà Nội, Phú Thọ, Thái Nguyên giá heo hơi đồng loạt giảm 1.000 đồng, xuống còn 67.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi ở mức 65.000 - 66.000 đồng/kg. 

Dự báo giá heo hơi miền Bắc ngày mai 15/11 trong khoảng 65.000 - 68.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi vẫn duy trì đà giảm vào ngày mai

Dự báo giá heo hơi miền Trung giảm trên diện rộng

Theo đó, giá heo hơi tại Bình Thuận, Quảng Ngãi, Bình Định đồng loạt giảm mạnh 3.000 đồng xuống còn 70.000 đồng/kg. Tại Khánh Hòa và Ninh Thuận, giá heo hơi giảm 2.000 đồng xuống còn 70.000 đồng/kg. Các tỉnh còn lại giá heo hơi ở mức 71.000 - 73.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Trung ngày mai, 15/11 dao động trong khoảng 66.000 - 73.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam theo chiều cả nước 

Cụ thể, tại 2 tỉnh Kiên Giang và Hậu Giang, giá heo hơi sẽ giảm 2.000 đồng, xuống còn 74.000 đồng/kg. Tại Tiền Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, giá heo hơi ngày mai sẽ giảm 1.000 đồng xuống còn 73.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi ở mức 74.000 - 75.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi miền Nam ngày mai 15/11 dao động trong khoảng 72.000 - 76.000 đồng/kg.

BẢNG GIÁ HEO HƠI DỰ BÁO NGÀY 15/11/2020
Tỉnh/thành Giá dự báo (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 66.000-67.000 -1.000
Hải Dương 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Bình 67.000-68.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 64.000-65.000 Giữ nguyên
Hà Nam 65.000-66.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 67.000-68.000 -1.000
Nam Định 67.000-68.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 64.000-65.000 -3.000
Hải Phòng 65.000-67.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 66.000-67.000 Giữ nguyên
Lào Cai 67.000-68.000 -1.000
Tuyên Quang 66.000-67.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 64.000-66.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 65.000-67.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 65.000-66.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 66.000-68.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 66.000-67.000 -2.000
Vĩnh Phúc 64.000 - 65.000 -3.000
Lạng Sơn 65.000-66.000 Giữ nguyên
Lai Châu 66.000-67.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 68.000-69.000 Giữ nguyên
Nghệ An 68.000-69.000 -1.000
Hà Tĩnh 69.000-70.000 -1.000
Quảng Bình 70.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 72.000-73.000 Giữ nguyên
TT-Huế 71.000-72.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 69.000-70.000 -2.000
Quảng Ngãi 70.000-71.000 -3.000
Bình Định 69.000-70.000 -3.000
Phú Yên 74.000-75.000 Giữ nguyên
Ninh Thuận 71.000-72.000 -1.000
Khánh Hòa 70.000-71.000 -1.000
Bình Thuận 69.000-70.000 -3.000
Đắk Lắk 75.000-76.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 74.000-75.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 69.000-70.000 -2.000
Gia Lai 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 74.000-75.000 Giữ nguyên
TP.HCM 73.000-74.000 -1.000
Bình Dương 73.000-74.000 -1.000
Bình Phước 70.000-71.000 Giữ nguyên
BR-VT 72.000-73.000 Giữ nguyên
Long An 76.000-77.000 -2.000
Tiền Giang 70.000-71.000 Giữ nguyên
Bạc Liêu  70.000-72.000 Giữ nguyên
Bến Tre 73.000-74.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 73.000-74.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 73.000-74.000 Giữ nguyên
Hậu Giang 70.000-71.000 -1.000
Cà Mau 70.000-71.000 -1.000
Vĩnh Long 72.000-73.000 Giữ nguyên
An Giang 73.000-74.000 -1.000
Kiên Giang 71.000-73.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 72.000-74.000 Giữ nguyên
Đồng Tháp 70.000-71.000 -1.000
Tây Ninh 73.000-74.000 Giữ nguyên
PHƯƠNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement