24/04/2021 00:27
Giá heo hơi vẫn đi ngược giá cám
Giá heo hơi hôm nay 24/4 tiếp tục xu hướng giảm tại hầu khắp các vùng miền, trong khi giá cám của các doanh nghiệp đều đã tăng.
Giá heo hơi miền Bắc
Tại miền Bắc, khu vực miền núi trung du hiện có giá heo khá thấp, quanh mức 62.000 – 65.000 đồng/kg. Điều này dễ hiểu vì có khá nhiều hộ nuôi chọn giống heo hai bề, ba bề vốn không được giới thu mua ưa chuộng vì tỉ lệ mỡ nhiều. Những đàn heo siêu nạc ở các địa phương, ngay cả vùng cao như Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai… vẫn có mức giá 74.000 – 76.000 đồng/kg.
Một số tỉnh khu vực trung du như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Thái Nguyên… còn đang chịu ảnh hưởng bởi dịch tả heo châu Phi khiến giá heo hơi trong gần một tháng qua sụt giảm liên tục, từ mức 74.000 – 76.000 đồng/kg hiện còn 68.000 – 74.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh tỉnh Đồng bằng Sông Hồng tốc độ giảm chậm hơn, hiện giá heo quanh mức 73.000 – 75.000 đồng/kg, thậm chí vẫn có trại xuất bán với giá 75.000 đồng/kg.
Đà giảm xuất hiện ở hầu khắp các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Hưng Yên, Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định… trong bối cảnh giá thức ăn chăn nuôi tăng liên tục khiến các hộ nuôi lo ngại nếu tái đàn trong mấy tháng tới có thể thua lỗ.
Nhiều chủ trại tính toán, chi phí thức ăn chăn nuôi mỗi con heo (100kg) mất khoảng 3 triệu, cộng thêm 3 triệu tiền giống, vắc-xin, thuốc thú y… giá thành đã lên đến hơn 6 triệu đồng. Dù mức giá heo hơi hiện tại người nuôi vẫn có lãi, dù không nhiều nhưng nếu giá heo thịt tiếp tục giảm, cộng với rủi ro từ dịch bệnh khiến nhiều hộ nuôi e ngại chuyện tái đàn.
Giá heo hơi miền Trung – Tây nguyên
Khu vực Bắc Trung bộ chịu ảnh hưởng khá nặng bởi dịch tả heo châu Phi trong gần một tháng qua. Dù không bùng phát trên diện rộng nhưng khiến giá heo hơi giảm ở tất cả các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Hiện giá phổ biến trong vùng dao động từ 63.000 -75.000 đồng/kg.
Khu vực Nam Trung bộ ổn định hơn. Hiện vẫn giữ được mức 72.000 – 75.000 đồng/kg ở khắp duyên hải từ Quảng Nam Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận.
Trong khi đó, giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nguyên những ngày gần đây cũng bắt đầu giảm, dù tốc độ giảm khá chậm. Lâm Đồng, Đắk Lắk còn duy trì được mức 73.000-75.000 đồng/kg. Đắk Nông thấp hơn, chỉ khoảng 72.000-74.000 đồng/kg. Gia Lai và Kon Tum đã có những trại còn 72.000-73.000. Và cũng có những trại được trên 74.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Thủ phủ chăn nuôi heo Đồng Nai sau nhiều tuần giảm giá hiện khá ổn định trong khoảng 73.000-74.000 đồng/kg. TP.HCM, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu. TP.HCM có phần nhỉnh hơn nhưng cũng rất ít trại xuất bán được với giá hơn 75.000 đồng/kg.
Tín hiệu tích cực duy nhất những ngày này là sức tiêu thị thịt heo tại các chợ đầu mối lớn của TP.HCM vẫn khá tốt. Tổng lượng heo về hai chợ đầu mối Hóc Môn và Bình Điền của TP.HCM đêm ngày 22, rạng sáng ngày 23/4 là 5.550 con (heo mảnh), giảm gần 400 con so với đêm trước đó. Tuy nhiên, theo một số thương lái, trong số heo về chợ những ngày gần đây có khá nhiều heo nái và heo nhỡ (loại 35-60 kg/con). Điều này gây lo ngại tình trạng bán chạy dịch tái diễn.
Tại các tỉnh Tây Nam bộ, giá heo hơi Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp… giữ trong khoảng 74.000-75.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi ngày 24/4 tại một số tỉnh thành:
STT |
Tỉnh/thành |
Khoảng giá (đồng/kg) |
Tăng /giảm - |
1 |
Hà Nội |
71.000-75.000 |
|
2 |
Hưng Yên |
73.000-75.000 |
|
3 |
Thái Bình |
73.000-75.000 |
|
4 |
Hải Dương |
73.000-75.000 |
|
5 |
Hà Nam |
74.000-76.000 |
|
6 |
Hòa Bình |
65.000-74.000 |
|
7 |
Hải Phòng |
74.000-77.000 |
|
8 |
Nam Định |
74.000-77.000 |
|
9 |
Ninh Bình |
68.000-74.000 |
|
10 |
Phú Thọ |
69.000-74.000 |
|
11 |
Thái Nguyên |
65.000-74.000 |
|
12 |
Vĩnh Phúc |
74.000-74.000 |
|
13 |
Bắc Giang |
69.000-74.000 |
|
14 |
Tuyên Quang |
63.000-74.000 |
|
15 |
Lạng Sơn |
74.000-75.000 |
|
16 |
Cao Bằng |
65.000-75.000 |
-1.000 |
17 |
Yên Bái |
62.000-74.000 |
-1.000 |
18 |
Lai Châu |
74.000-78.000 |
|
19 |
Sơn La |
71.000-74.000 |
|
20 |
Thanh Hóa |
70.000-75.000 |
|
21 |
Nghệ An |
73.000-75.000 |
|
22 |
Hà Tĩnh |
60.000-71.000 |
|
23 |
Quảng Bình |
66.000-72.000 |
|
24 |
Quảng Trị |
65.000-74.000 |
|
25 |
Thừa Thiên Huế |
68.000-73.000 |
|
26 |
Quảng Nam |
73.000-75.000 |
|
27 |
Quảng Ngãi |
72.000-75.000 |
|
28 |
Phú Yên |
72.000-75.000 |
|
29 |
Khánh Hòa |
73.000-75.000 |
|
30 |
Bình Thuận |
73.000-75.000 |
|
31 |
Bình Định |
70.000-74.000 |
|
32 |
Kon Tum |
70.000-74.000 |
|
33 |
Gia Lai |
68.000-74.000 |
|
34 |
Đắk Lắk |
74.000-76.000 |
|
35 |
Đắk Nông |
72.000-75.000 |
|
36 |
Lâm Đồng |
73.000-75.000 |
-1.000 |
37 |
Đồng Nai |
73.000-74.000 |
|
38 |
TP.HCM |
73.000-75.000 |
|
39 |
Bình Dương |
74.000-74.000 |
|
40 |
Bình Phước |
74.000-76.000 |
|
40 |
Long An |
74.000-75.000 |
|
41 |
Tiền Giang |
74.000-75.000 |
|
42 |
Bến Tre |
74.000-75.000 |
|
43 |
Trà Vinh |
75.000-76.000 |
|
44 |
Bạc Liêu |
74.000-75.000 |
|
45 |
Sóc Trăng |
72.000-74.000 |
|
46 |
An Giang |
74.000-75.000 |
|
47 |
Cần Thơ |
74.000-75.000 |
|
48 |
Đồng Tháp |
72.000-74.000 |
|
49 |
Cà Mau |
72.000-75.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp