28/03/2021 15:18
Giá heo hơi tuần tới khó tăng
Những diễn biến từ thị trường bao gốm dịch tả heo châu Phi bùng phát tại một số địa phương, nhu cầu tiêu thụ thịt không tăng, cho thấy giá heo hơi trong nước khó tăng trong những ngày tới.
Tại các thành phố lớn Hà Nội, TP.HCM… nhiều hệ thống cửa hàng thực phẩm vẫn duy trì các đợt khuyến mãi, giảm giá thịt đông lạnh nhập khẩu.
Chẳng hạn tại hệ thống Bách Hóa Xanh, sườn heo nhập khẩu còn 139.000 đồng/kg, nhiều loại thịt khác cũng có giá thấp hơn hẳn thịt tươi trong nước. Giá thấp giúp cho nguồn thịt nhập cạnh tranh hơn rất nhiều với thịt heo nóng trong nước. Đặc biệt các quán ăn, nhà hàng, bếp ăn tập thể phục vụ công nhân, học sinh… ưa chuộng nguồn thịt nhập giúp giá thành bữa ăn giảm.
Dấu hiệu rõ nhất là sức tiêu thụ thịt nóng tại các chợ truyền thống khá thấp.
Thêm vào đó, các trại nuôi heo tập trung đã và đang tái đàn, dù chưa có nguồn thịt cung ứng ngay ra thị trường nhưng cũng tác động nhất định về mặt tâm lý.
Giá heo hơi miền Bắc
Trong tuần tới, giá heo hơi tại các tỉnh miền Bắc có thể tăng thêm 1.000-2.000 đồng/kg. Nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu thịt sẽ tăng lên khi bước vào dịp lễ thanh minh, tiêu thụ thịt vì vậy sẽ nhích nhẹ.
Giá heo hơi tại các tỉnh đồng bằng Bắc bộ có thể ghi nhận mức tăng rõ rệt nhất. Hiện mức giá bình quân tại các tỉnh thành Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương là 75.000-77.000 đồng/kg. Rất có thể tuần tới, số trại bán ra với mức 78.000-79.000 đồng/kg sẽ nhiều hơn.
Các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc có thể tăng nhưng phạm vi hẹp hơn, vì hiện nguồn cung heo trong vùng vẫn khá dồi dào. Giá heo hơi tại các tỉnh như Phú Thọ, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang… duy trì trong khoảng 74.000-78.000 đồng.kg.
Giá heo hơi miền Trung
Dịch tả heo châu Phi tuần trước ảnh hưởng khá nhiều đến giá heo hơi tại Hà Tĩnh, tuần này có thể là một số địa phương giáp ranh tại Nghệ An, vì đã có một số ổ dịch tả xuất hiện tại đây.
Dịch tả sẽ tác động nhiều đến giá heo hơi các tỉnh Bắc Trung bộ, nhất là ở những nơi bùng phát các ổ dịch thường giá sẽ giảm khá nhanh, do các trại trong vùng lo ngại heo nhiễm bệnh sẽ đẩy mạnh bán ra.
Giá heo hơi Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh có thể vẫn ở mức 73.000-75.000 đồng/kg, nhưng những nơi có dịch có thể xuống dưới 70.000 đồng/kg. Ngược lại, nơi chưa chịu ảnh hưởng có thể có khung giá 76.000 đồng/kg, nhiều khả năng rơi vào các trại heo tại Thanh Hóa.
Các tỉnh từ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận giá heo sẽ giữ ở mức 73.000-75.000.
Tại Tây Nguyên, giá heo hơi các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk vẫn cao hơn các tỉnh còn lại trong vùng, ở mức 74.000-75.000 đồng/kg. Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum… phổ biến là 73.000-74.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Lượng heo về hai chợ đầu mối Hóc Môn và Bình Điền của TP.HCM tuần tới dự kiến sẽ tăng dần do thị trường đã qua ngày chay (rằm tháng 2 Âm lịch). Nhưng cũng sẽ khó tăng đột biến về số lượng, dự kiến trung bình một phiên khoảng 5.500 – 5.600 còn, cao nhất là 6.000 con.
Các tỉnh có đường biên giới giáp với Campuchia đang siết chặt kiểm soát người qua lại vùng biên, để đảm bảo ngăn ngừa dịch COVID-19. Điều này cũng sẽ khiến nguồn heo sống từ Thái Lan qua ngả Campuchia vào Việt Nam khó hơn, nguồn heo này gián đoạn có thể khiến giá heo hơi các tỉnh phía Nam tăng nhẹ
Theo dự đoán của một số đầu mối, giá heo tuần tới tại Đông Nam bộ giữ ở mức cao, từ 75.000-78.000 đồng/kg. Có thể sẽ có những đàn heo bán ra với giá 79.000 đồng/kg tại khu vực Củ Chi (TP.HCM), Đồng Nai.
Giá heo hơi tại Tây Nam bộ khó tăng hơn, sẽ giữ ở mức 75.000-76.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi hơi dự đoán trong tuần tới (từ 29/3 - 4/4)
STT |
Tỉnh/thành |
Khoảng giá (đồng/kg) |
Tăng /giảm - |
1 |
Hà Nội |
74.000-79.000 |
1.000 |
2 |
Hưng Yên |
75.000-78.000 |
1.000 |
3 |
Thái Bình |
75.000-78.000 |
|
4 |
Hải Dương |
75.000-78.000 |
|
5 |
Hà Nam |
75.000-78.000 |
|
6 |
Hòa Bình |
75.000-77.000 |
|
7 |
Nam Định |
75.000-77.000 |
|
8 |
Ninh Bình |
74.000-75.000 |
|
9 |
Phú Thọ |
73.000-75.000 |
|
10 |
Thái Nguyên |
73.000-75.000 |
|
11 |
Vĩnh Phúc |
74.000-75.000 |
|
12 |
Bắc Giang |
69.000-76.000 |
|
13 |
Tuyên Quang |
73.000-77.000 |
|
14 |
Lạng Sơn |
74.000-75.000 |
|
15 |
Yên Bái |
64.000-74.000 |
|
16 |
Lai Châu |
74.000-78.000 |
|
17 |
Sơn La |
75.000-77.000 |
|
18 |
Thanh Hóa |
75.000-78.000 |
1.000 |
19 |
Nghệ An |
74.000-76.000 |
|
20 |
Hà Tĩnh |
73.000-75.000 |
|
21 |
Quảng Bình |
73.000-75.000 |
|
22 |
Quảng Trị |
73.000-75.000 |
|
23 |
Thừa Thiên Huế |
72.000-75.000 |
|
24 |
Quảng Nam |
74.000-75.000 |
|
25 |
Quảng Ngãi |
70.000-74.000 |
|
26 |
Phú Yên |
74.000-75.000 |
|
27 |
Khánh Hòa |
74.000-75.000 |
|
28 |
Bình Thuận |
73.000-75.000 |
|
29 |
Bình Định |
72.000-75.000 |
|
30 |
Kon Tum |
67.000-75.000 |
|
31 |
Gia Lai |
72.000-75.000 |
|
32 |
Đắk Lắk |
75.000-76.000 |
|
33 |
Đắk Nông |
74.000-76.000 |
|
34 |
Lâm Đồng |
75.000-76.000 |
|
35 |
Đồng Nai |
75.000-78.000 |
1.000 |
36 |
TP.HCM |
75.000-79.000 |
1.000 |
37 |
Bình Dương |
75.000-77.000 |
|
38 |
Long An |
74.000-76.000 |
|
39 |
Tiền Giang |
74.000-76.000 |
|
40 |
Bến Tre |
75.000-76.000 |
|
41 |
Trà Vinh |
75.000-76.000 |
|
42 |
Bạc Liêu |
74.000-76.000 |
|
43 |
Sóc Trăng |
74.000-76.000 |
|
44 |
Cần Thơ |
74.00-76.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp