11/04/2021 19:24
Giá heo hơi tuần tới khó kỳ vọng tăng
Với những diễn biến giá heo hơi trong một tuần qua, xu hướng giá heo ở hầu khắp các vùng miền đều có xu hướng giảm, đà giảm có thể tiếp tục những ngày tới.
Giá heo hơi tại miền Bắc
Dù một số tỉnh miền Bắc vẫn có những đàn heo tại các tỉnh Hưng Yên, Nam Định… bán ra với mức 77.000-78.000 đồng/kg, nhưng mức giá này gần như là cá biệt. Giá heo toàn miền Bắc đã giảm bình quân 1.000 đồng/kg trong tuần qua. Hiện mức giá heo hơi tại Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình… dao động trong khoảng 73.000 – 76.000 đồng/kg. Có thể những ngày tới, số lượng các trại bán ra với mức 76.000 đồng/kg vẫn khá nhiều, song những trại xuất chuồng với mức gái dưới 73.000 đồng/kg cũng sẽ nhiều hơn.
Giá heo hơi tại các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc cũng có diễn biến tương tự. Hiện giá heo xuất chuồng tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang… dao động trong khoảng 72.000-74.000 đồng/kg. Những đàn heo thường giá vẫn ở mức rất thấp, chỉ khoảng 65.000-68.000 đồng/kg.
Tiêu thụ thịt heo chậm, lượng thịt đông lạnh nhập khẩu cung ứng ra thị trường lớn, áp lực dịch tả heo châu Phi khi thời tiết chuyển muà… là những nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến giá heo hầu hết các vùng miền.
Khu vực các tỉnh Tây Bắc như Sơn La, Lai Châu tuần qua vẫn có những trại bán heo thịt với giá cao ngất ngưởng, trên 80.000 đồng/kg, tuy nhiên theo tìm hiểu của chúng tôi, mức giá này rơi vào các đàn heo bản, heo mọi có thời gian nuôi kéo dài hàng năm trời. Heo siêu nạc nuôi công nghiệp tại các tỉnh này cũng chỉ ở mức 74.000 - 76.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung – Tây nguyên
Dịch tả heo châu Phi tại các tỉnh Bắc Trung bộ sẽ tiếp tục chi phối diễn biến giá heo hơi các tỉnh miền Trung trong tuần tới. Khu vực ảnh hưởng nhiều vẫn sẽ là các tỉnh từ Thanh Hóa vào đến Quảng Trị. Hiện giá heo hơi tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh giá heo hơi giữ trong khoảng 67.000 – 75.000 đồng/kg. Những khu vực có các ổ dịch giá khá thấp, chỉ khoản 65.000-66.000 đồng/kg.
Các tỉnh từ Quảng Bình, Quảng Tri, Thừa Thiên Huế cũng chưa thoát khỏi vùng giá thấp do các hộ nuôi lo sợ dịch tả lây lan dẫn đến tình trạng thương lái ép giá. Mức giá phổ biến tại các tỉnh này dao động trong khoảng 65.000-72.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận vẫn giữ được ở mức 72.000-75.000 đồng/kg. Tại Ninh Thuận, Bình Thuận vẫn có những trại bán được mức giá 75.000-76.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Tây Nguyên, giá heo hơi tại Gia Lai và Kon Tum duy trì ở mức 70.000-74.000 đồng/kg. Giá heo hơi tại Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng cao hơn, ở mức bình quân 74.000-75.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Giá heo tại TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ khó giảm thêm mà giữ ở mức 73.000-75.000 đồng/kg do sức tiêu thụ tại các chợ đầu mối của TP.HCM vẫn tiến triển tích cưc.
Tổng lượng heo về hai chợ đầu mối Hóc Môn và Bình Điền của TP.HCM đêm ngày 10 rạng sáng ngày 11/4 là 5600 con, cao hơn 100 con so với ngày trước đó. Lượng theo choai (trọng lượng 35-60 kg/con) tăng mạnh trở lại, khoảng 700 con. Giá thịt heo mảnh (heo sỉ) khá tốt, ở mức 96.000-98.000 đồng/kg thời điểm đầu phiên. Ngày 12/4 trùng với mùng 1/3 (âm lịch), tỉ lệ người ăn chay nhiều nên lượng heo về chợ có thể giảm, giá thịt heo sỉ cũng có thể giảm do mãi lực chậm hơn.
Các tỉnh Tây Nam bộ cũng được dự báo sẽ duy trì khung giá heo hơi bình quân cao nhất cả nước 74.000-76.000 đồng/kg do nguồn cung không thực sự dồi dào. Thậm chí vẫn có những khu vực giá heo được 77.000-78.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi ngày 12/4 tại một số tỉnh thành:
STT |
Tỉnh/thành |
Khoảng giá (đồng/kg) |
Tăng /giảm - |
1 |
Hà Nội |
76.000-76.000 |
|
2 |
Hưng Yên |
73.000-76.000 |
|
3 |
Thái Bình |
73.000-76.000 |
|
4 |
Hải Dương |
73.000-76.000 |
|
5 |
Hà Nam |
74.000-76.000 |
|
6 |
Hòa Bình |
72.000-74.000 |
|
7 |
Hải Phòng |
74.000-77.000 |
|
8 |
Nam Định |
74.000-77.000 |
|
9 |
Ninh Bình |
74.000-76.000 |
|
10 |
Phú Thọ |
69.000-75.000 |
|
11 |
Thái Nguyên |
72.000-76.000 |
|
12 |
Vĩnh Phúc |
74.000-76.000 |
|
13 |
Bắc Giang |
69.000-75.000 |
|
14 |
Tuyên Quang |
73.000-76.000 |
|
15 |
Lạng Sơn |
74.000-76.000 |
|
16 |
Cao Bằng |
73.000-77.000 |
|
17 |
Yên Bái |
64.000-74.000 |
|
18 |
Lai Châu |
74.000-78.000 |
|
19 |
Sơn La |
71.000-77.000 |
|
20 |
Thanh Hóa |
70.000-75.000 |
|
21 |
Nghệ An |
73.000-76.000 |
|
22 |
Hà Tĩnh |
60.000-71.000 |
|
23 |
Quảng Bình |
66.000-73.000 |
|
24 |
Quảng Trị |
65.000-74.000 |
|
25 |
Thừa Thiên Huế |
68.000-75.000 |
|
26 |
Quảng Nam |
73.000-75.000 |
|
27 |
Quảng Ngãi |
72.000-74.000 |
|
28 |
Phú Yên |
72.000-74.000 |
|
29 |
Khánh Hòa |
73.000-75.000 |
|
30 |
Bình Thuận |
73.000-76.000 |
|
31 |
Bình Định |
70.000-74.000 |
|
32 |
Kon Tum |
70.000-74.000 |
|
33 |
Gia Lai |
68.000-75.000 |
|
34 |
Đắk Lắk |
74.000-75.000 |
|
35 |
Đắk Nông |
74.000-76.000 |
|
36 |
Lâm Đồng |
75.000-75.000 |
|
37 |
Đồng Nai |
73.000-75.000 |
|
38 |
TP.HCM |
75.000-76.000 |
|
39 |
Bình Dương |
74.000-75.000 |
|
40 |
Bình Phước |
74.000-77.000 |
|
40 |
Long An |
74.000-76.000 |
|
41 |
Tiền Giang |
74.000-76.000 |
|
42 |
Bến Tre |
75.000-76.000 |
|
43 |
Trà Vinh |
75.000-77.000 |
|
44 |
Bạc Liêu |
74.000-76.000 |
|
45 |
Sóc Trăng |
74.000-76.000 |
|
46 |
An Giang |
74.000-76.000 |
|
47 |
Cần Thơ |
74.000-76.000 |
|
48 |
Đồng Tháp |
74.000-76.000 |
|
49 |
Cà Mau |
72.000-75.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp