Advertisement

icon icon img
Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tuần này khó duy trì đà tăng

Giá cả hàng hóa

31/05/2021 06:39

Trước diễn biến dịch COVID-19 phức tạp tại hai đầu đất nước, giá heo hơi tuần này được dự báo có tăng cũng chỉ tăng cục bộ tại một số địa phương.

Giá heo hơi miền Bắc

Giá heo hơi tại các tỉnh thành miền Bắc có nhiều dư địa tăng hơn so với các vùng miền khác. Nguyên nhân do các nhà máy xí nghiệp tại Bắc Giang, Bắc Ninh bắt đầu được hoạt động trở lại sau khi thiết lập được hệ thống ngăn ngừa dịch COVID-19. Điều này đồng nghĩa những bếp ăn công nghiệp tại miền Bắc sẽ tái hoạt động, nhu cầu thực phẩm tăng cao.

Tuy nhiên, trong hơn một tuần qua, dù giá heo hơi miền Bắc đã tăng nhưng tăng cục bộ khiến khoảng giá trong từng địa phương và toàn miền đều có sự chênh lệch khá lớn, từ 66.000 – 71.000 đồng/kg. Do đó, dự báo giá heo hơi những ngày tới tại miền Bắc nếu có tăng cũng chỉ tăng ở vùng giá thấp (66.000 – 67.000 đồng/kg) lên quanh mức 70.000 đồng/kg. Tất nhiên cũng khó có thể tăng đồng loạt mà chỉ xuất hiện cục bộ.

180700478_217093856884075_6156455186235300637_n.jpg
Dự báo giá heo hơi những ngày tới tại các vùng miền khó có thể tăng

Dự báo giá heo hơi tại các tỉnh/thành như Hà Nội, Hưng Yên, Ninh Bình, Hà Nam Hải Dương, Nam Định… giá heo hơi phổ biến trong khoảng 67.000 – 69.000 đồng/kg. Các tỉnh trung du miền núi như Bình, Phú Thọ, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc… thấp hơn, mức 66.000 – 67.000 đồng/kg. Một số tỉnh như Yên Bái, Thái Nguyên, Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai… tiếp tục duy trì khoảng giá lớn, từ 63.000 – 70.000 đồng/kg tùy theo loại heo.

Giá heo hơi miền Trung – Tây Nguyên

Giá heo hơi miền Trung khá ổn định suốt thời gian qua, bất chấp giá heo các vùng miền khác liên tục biến động. Giá heo hơi các tỉnh miền Trung được dự báo tiếp tục xu hướng ổn định trong tuần tới. Mức phổ biến trong toàn vùng từ 69.000 – 72.000 đồng/kg.

Trong đó, các tỉnh Bắc Trung bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh , Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế) giá heo hơi duy trì ở mức mức 67.000 – 70.000 đồng/kg. Sẽ vẫn có những địa phương được mức 70.000 - 72.000 đồng/kg, chủ yếu tại các huyện vùng cao của Thanh Hóa, Nghệ An.

Giá heo hơi tại các tỉnh Nam Trung bộ vẫn ở mức cao, hầu hết đều trên 70.000 đồng/kg. Những ngày qua, nhiều khu vực tại Quảng Ngãi, Quảng Nam… giá heo hơi có xu hướng giảm nhẹ, nhưng vẫn được mức 70.000 -71.000 đồng/kg và chưa phải là đợt giảm đồng loạt. Nguồn cung heo trong vùng không dồi dào nên giá heo hơi tại đây được dự đoán sẽ quanh mức 69.000 – 72.000 đồng/kg. Trong đó, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa duy trì trong khoảng 70.000 - 72.000 đồng/kg. Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận phổ biến trong khoảng 69.000 - 71.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại Tây Nguyên có thể tăng nhẹ trở lại, đặc biệt là tại các tỉnh như Gia Lai, Kon Tum. Vì so với những tỉnh/thành khác, giá heo tại đây thấp hơn hẳn có thể kích thích các đầu mối giết mổ đẩy mạnh thu mua để hưởng chênh lệch, giá heo hơi theo đó sẽ tăng. Những tỉnh khác tại Tây Nguyên ổn định hơn, Lâm Đồng có mức giá bình quân cao, khoảng 69.000 -71.000 đồng/kg, Đắk Lắk, Đắk Nông có thể tăng nhẹ lên mức 67.000 – 70.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam

Giá heo hơi miền Nam sẽ khó tăng thêm khi mà TP.HCM, thị trường chính tiêu thụ thịt heo toàn miền thực hiện gián cách tại khu vực Đông Nam bộ không ghi nhận gián cách xã hội. Mức giá bình quân 65.000 – 71.000 đồng/kg có thể được giữ nguyên tại các tỉnh Đông Nam bộ ( TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, TP.HCM, Bình Phước).

Giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nam bộ càng khó phục hồi hơn. Các tỉnh như Bến Tre Bạc Liêu, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh, Tiền Giang… ở mức 65.000 – 69.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 31/5

STT
Tỉnh/thành
Khoảng giá (đồng/kg)
Tăng /giảm -
1
Hà Nội
66.000-71.000
2
Hưng Yên
66.000-71.000
3
Thái Bình
67.000-71.000
4
Hải Dương
67.000-70.000
5
Hà Nam
64.000-70.000
6
Hòa Bình
62.000-70.000
7
Quảng Ninh
67.000-72.000
8
Nam Định
66.000-71.000
9
Ninh Bình
66.000-71.000
10
Phú Thọ
62.000-70.000
11
Thái Nguyên
65.000-70.000
12
Vĩnh Phúc
62.000-70.000
13
Bắc Giang
65.000-70.500
14
Tuyên Quang
60.000-70.000
15
Lạng Sơn
60.000-70.000
16
Cao Bằng
60.000-70.000
17
Yên Bái
62.000-70.000
18
Lai Châu
65.000-70.000
19
Sơn La
60.000-72.000
20
Thanh Hóa
68.000-72.000
21
Nghệ An
68.000-71.000
22
Hà Tĩnh
66.000-71.000
23
Quảng Bình
66.000-70.000
24
Quảng Trị
65.000-70.000
25
Thừa Thiên Huế
65.000-70.000
26
Quảng Nam
70.000-72.000
27
Quảng Ngãi
69.000-71.000
28
Phú Yên
69.000-71.000
29
Khánh Hòa
70.000-71.000
30
Bình Thuận
69.000-70.000
31
Bình Định
65.000-69.000
32
Kon Tum
60.000-66.000
33
Gia Lai
62.000-68.000
34
Đắk Lắk
63.000-69.000
35
Đắk Nông
65.000-68.000
36
Lâm Đồng
68.000-71.000
37
Bà Rịa Vũng Tàu
69.000-71.000
38
Đồng Nai
68.000-70.000
39
TP.HCM
68.000-71.000
40
Bình Dương
68.000-70.000
41
Bình Phước
68.000-71.000
42
Long An
66.000-69.000
43
Tiền Giang
68.000-69.000
44
Bến Tre
67.000-68.000
45
Trà Vinh
66.000-68.000
46
Bạc Liêu
65.000-68.000
47
Sóc Trăng
65.000-67.000
48
An Giang
67.000-70.000
49
Cần Thơ
68.000-70.000
50
Đồng Tháp
67.000-70.000
51
Cà Mau
68.000-70.000
Đ.KHẢI
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement