19/03/2020 15:03
Giá heo hơi tiếp tục xu hướng giảm trên cả nước?
Dự báo giá heo hơi ngày 20/3 tiếp tục giảm trên cả nước. Theo chính sách bình ổn cố gắng đưa giá heo hơi về mức 70.000-75.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay (19/3) ghi nhận đà giảm giá tại các địa phương chững lại sau một ngày giảm sâu đến 10.000 đồng/kg. Tuy nhiên, giá heo hơi tại các địa phương vẫn đang neo ở ngưỡng cao, đạt đỉnh 85.000 đồng/kg.
Vấn đề đáng nói là giá thịt heo bán lẻ tại chợ vẫn còn rất cao. Theo Vụ Thống kê giá (Tổng cục Thống kê), giá thịt heo “neo” ở mức cao đã tác động đến chỉ số giá tiêu dùng. Lấy ví dụ, giá heo hơi vào tháng 6/2019 có giá 40.000 đồng/kg, lúc đó, giá thịt ba rọi loại ngon bán ngoài chợ khoảng 100.000-110.000 đồng/kg. Nay giá heo hơi cao gấp đôi lên 80.000-85.000 đồng/kg, giá thịt ba rọi bán trên thị trường cũng tăng gấp đôi theo giá bán lẻ, khoảng 190.000-220.000 đồng/kg.
Trong khi đó, ông Kiều Đình Thép, Giám đốc kinh doanh Công ty CP khu vực miền Bắc, cho biết quan điểm CP luôn ủng hộ chủ trương của Chính phủ, Bộ NN&PTNT. Hiện giá heo hơi ở miền Bắc của công ty bán ra là 74.000-75.000 đồng/kg, tùy khu vực.
"Giá heo của CP bán ra luôn thấp hơn thị trường, nhưng các doanh nghiệp và thị trường không xuống theo. Do đó, CP phải cân nhắc, hạ giá hài hòa theo thị trường”, ông Thép nói.
Giá heo hơi tiếp tục xu hướng giảm trên cả nước theo chính sách bình ổn? |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cao. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Tuyên Quang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Khả năng quay đầu giảm 5.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An. Giảm 3.000 đồng xuống mức 80.000-81.000 đồng/kg tại Quảng Ngãi, Bình Thuận. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Lâm Đồng. Ổn định với mức thấp nhất khu vực 70.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục đà giảm. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại An Giang. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Tiền giang, Trà Vinh, Sóc Trăng. Tại Tây Ninh, TP.HCM, Bình Phước, Đồng Nai khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-79.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 20/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 20/3/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 80.000-81.000 | -2.000 |
Hải Dương | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 80.000-81.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 80.000-81.000 | -2.000 |
Hưng Yên | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 80.000-81.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 81.000-82.000 | -3.000 |
Tuyên Quang | 80.000-81.000 | -2.000 |
Cao Bằng | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 80.000-81.000 | -3.000 |
Thái Nguyên | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 84.000-85.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 80.000-81.000 | -2.000 |
Lạng Sơn | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | Đang cập nhật | Đang cập nhật |
Lai Châu | 80.000-83.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 80.000-81.000 | -5.000 |
Nghệ An | 80.000-81.000 | -5.000 |
Hà Tĩnh | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 80.000-81.000 | -2.000 |
Quảng Ngãi | 80.000-81.000 | -3.000 |
Bình Định | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 70.000-71.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 80.000-81.000 | -3.000 |
Đắk Lắk | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 79.000-80.000 | -2.000 |
Gia Lai | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-79.000 | -3.000 |
TP.HCM | 77.000-78.000 | -2.000 |
Bình Dương | 77.000-80.000 | -2.000 |
Bình Phước | 77.000-78.000 | -2.000 |
BR-VT | 75.000-78.000 | Giữ nguyên |
Long An | 78.000-79.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 77.000-78.000 | -1.000 |
Trà Vinh | 79.000-80.000 | -2.000 |
Cần Thơ | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 75.000-76.000 | -2.000 |
Cà Mau | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 78.000-79.000 | -1.000 |
An Giang | 81.000-82.000 | -3.000 |
Kiêng Giang | 78.000-79.000 | -1.000 |
Sóc Trăng | 79.000-80.000 | -2.000 |
Đồng Tháp | 78.000-79.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 77.000-78.000 | -2.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp