Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tiếp tục tăng vọt ở phía Bắc

Giá cả hàng hóa

12/08/2019 21:00

Ngày 12/8, một số doanh nghiệp chăn nuôi lớn điều chỉnh tăng giá heo thịt bán ra thị trường thêm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi tiếp tục tăng.

Tại Đồng Nai, khu vực huyện Xuân Lộc giá heo hơi đã chạm mốc 40.000 đồng/kg, mức cao nhất từ nhiều tháng nay. Dù một số khu vực thuộc Tân Phú, Vĩnh Cửu… vẫn còn trại bán heo chạy dịch tả heo châu Phi với giá thấp nhưng đa phần giá heo trong tỉnh đã tăng vọt.

Khu vực các tỉnh Đông Nam bộ mặt bằng chung giá heo đã lên mức 37.000-38.000 đồng/kg. Giá heo còn được dự đoán sẽ tiếp tục tăng sau khi các doanh nghiệp chăn nuôi tăng giá heo bán ra.

Giá heo hơi tăng trên diện rộng khi nguồn cung thiếu hụt.
Giá heo hơi tăng trên diện rộng khi nguồn cung thiếu hụt.

Các tỉnh Tây Nam bộ cũng có diễn biến tương tự. Hiện nhiều tỉnh trong vùng đã có nhiều khu vực bán heo thịt được mức giá 40.000 đồng/kg như Bến Tre, Trà Vinh, An Giang… thị trường heo tại đây đang diễn ra rất sôi động.

Tại các tỉnh miền Bắc, giá heo hơi nhiều tỉnh đã lên mức 48.000 đồng/kg. Các tỉnh biên giới đã qua mốc 50.000 đồng/kg do các đầu mối đẩy mạnh thu mua xuất heo sống đi Trung Quốc theo đường tiểu ngạch. Với sự thiếu hụt nguồn cung như hiện nay, cộng với nguồn heo từ các tỉnh miền Trung, miền Nam không còn chuyển ra ồ ạt như những tuần trước, giá heo hơi tại đây được dự đoán sẽ còn tiếp tục tăng.

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 13/8/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 45.000-47.000 Giữ nguyên
Hải Dương 45.000-48.000 Giữ nguyên
Thái Bình 46.000-48.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 45.000-48.000 Giữ nguyên
Hà Nam 45.000-48.000 1.000
Hưng Yên 46.000-48.000 Giữ nguyên
Nam Định 45.000-48.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 44.000-47.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 45.000-49.000 1.000
Quảng Ninh 45.000-50.000 2.000
Cao Bằng 50.000-55.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 45.000-47.000 2.000
Yên Bái 43.000-46.000 1.000
Bắc Kạn 44.000-48.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 44.000-47.000 1.000
Thái Nguyên 45.000-48.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 45.000-47.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 45.000-48.000 1.000
Lạng Sơn 46.000-48.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 45.000-47.000 2.000
Sơn La 45.000-50.000 Giữ nguyên
Lai Châu 43.000-49.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 40.000-46.000 1.000
Nghệ An 40.000-45.000 1.000
Hà Tĩnh 40.000-43.000 1.000
Quảng Bình 39.000-41.000 2.000
Quảng Trị 36.000-40.000 2.000
TT-Huế 35.000-42.000 2.000
Quảng Nam 34.000-40.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 33.000-39.000 Giữ nguyên
Bình Định 34.000-38.000 Giữ nguyên
Phú Yên 35.000-38.000 Giữ nguyên
Khánh Hòa 35.000-40.000 1.000
Bình Thuận 36.000-38.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 35.000-38.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 35.000-37.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 35.000-38.000 Giữ nguyên
Gia Lai 35.000-37.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 37.000-40.000 1.000
TP.HCM 36.000-40.000 Giữ nguyên
Bình Dương 35.000-38.000 Giữ nguyên
Bình Phước 35.000-38.000 Giữ nguyên
BR-VT 36.000-38.000 Giữ nguyên
Long An 35.000-38.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 35.000-38.000 Giữ nguyên
Bến Tre 35.000-40.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 36.000-40.000 Giữ nguyên
Cần Thơ 34.000-38.000 Giữ nguyên
Sóc Trăng 35.000-37.000 1.000
Vĩnh Long 35.000-38.000 1.000
An Giang 36.000-40.000 2,000
Đồng Tháp  34.000-38.000 Giữ nguyên
Tây Ninh 37.000-39.000 Giữ nguyên
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement