11/08/2019 18:14
Giá heo hơi tiếp tục tăng vì thông tin xuất khẩu heo đi Trung Quốc
Sau khi xuất hiện thông tin một số tỉnh biên giới, các đầu mối đã xuất tiểu ngạch heo sống qua Trung Quốc, giá heo thịt trong nước tiếp tục tăng cao.
Tại các tỉnh miền Bắc, giá heo hơi khu vực đồng bằng Bắc bộ đã tăng lên mức bình quân 47.000-48.000 đồng/kg, cao hơn 1.000-2.000 đồng/kg so với những ngày trước. Đáng chú ý, là tình hình giao dịch heo tại chợ đầu mối gia súc gia cầm Hà Nam đã chậm lại nhưng giá vẫn tăng. Nguyên nhân được các đầu mối giải thích do heo đã xuất được đi Trung Quốc (?).
Tại các tỉnh miền Trung, giá heo hơi cũng tăng tuy nhiên tốc độ tăng chậm. Nghệ An, Thanh Hóa vẫn là hai tỉnh có mặt bằng giá cao nhất, 45.000-46.000 đồng/kg trong khi các tỉnh Nam Trung bộ, Tây nguyên thấp hơn. Nơi cao nhất khoảng 40.000 đồng/kg.
Các tỉnh miền Nam cũng tiếp tục đà tăng. Tại Đông Nam bộ và Tây Nam bộ đều đã có những tỉnh mức giá vượt 40.000 đồng/kg. Tình trạng không vội bán khi giá tăng được nhiều chủ trại áp dụng đã khiến giá heo hơi phục hồi nhanh.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 11/8/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 44.000-47.000 | 1.000 |
Hải Dương | 45.000-48.000 | 1.000 |
Thái Bình | 46.000-48.000 | 1.000 |
Bắc Ninh | 45.000-47.000 | 1.000 |
Hà Nam | 45.000-47.000 | 1.000 |
Hưng Yên | 46.000-48.000 | 1.000 |
Nam Định | 45.000-48.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 44.000-47.000 | 1.000 |
Hải Phòng | 45.000-48.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 45.000-48.000 | 1.000 |
Cao Bằng | 50.000-55.000 | 2.000 |
Tuyên Quang | 43.000-45.000 | Giữ nguyên |
Yên Bái | 42.000-45.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 44.000-48.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 41.000-46.000 | 2.000 |
Thái Nguyên | 45.000-48.000 | 2.000 |
Bắc Giang | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 44.000-47.000 | 1.000 |
Lạng Sơn | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 44.000-45.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 45.000-50.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 43.000-49.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 43.000-45.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 37.000-42.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 34.000-38.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 33.000-38.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 33.000-39.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 34.000-40.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 33.000-39.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 34.000-38.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 34.000-38.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 34.000-39.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 36.000-38.000 | 1.000 |
Đắk Lắk | 34.000-38.000 | 1.000 |
Đắk Nông | 33.000-37.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 34.000-38.000 | 1.000 |
Gia Lai | 34.000-37.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 35.000-39.000 | 1.000 |
TP.HCM | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 35.000-38.000 | 1.000 |
Bình Phước | 34.000-38.000 | 1.000 |
BR-VT | 36.000-38.000 | 1.000 |
Long An | 35.000-38.000 | 1.000 |
Tiền Giang | 35.000-37.000 | 1.000 |
Bến Tre | 35.000-40.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 36.000-40.000 | 3.000 |
Cần Thơ | 34.000-38.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 35.000-36.000 | 2.000 |
Vĩnh Long | 35.000-37.000 | 1.000 |
An Giang | 36.000-38.000 | 2,000 |
Đồng Tháp | 37.000-40.000 | 3.000 |
Tây Ninh | 37.000-39.000 | 1.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp