Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tiếp tục tăng vào ngày mai

Giá cả hàng hóa

23/04/2020 16:39

Dự báo giá heo hơi ngày 24/4 tiếp tục xu hướng tăng từ 1.000-3.000 đồng/kg tại các tỉnh, thành trên cả nước. Tại Hà Nội, khả năng chạm đỉnh 95.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay 23/4 ghi nhận tiếp tục tăng cao trên cả nước. Tuy nhiên mức tăng đã chậm dần, chỉ từ 1.000-2.000 đồng/kg. Ở một số tỉnh miền Trung và miền Nam, giá heo quay đầu giảm nhẹ.

Giải thích nguyên nhân đầu tiên khiến giá thịt heo chưa thể giảm, lãnh đạo Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn cho biết, trước tiên do cung chưa đáp ứng cầu về thịt trong nước. Số liệu của Bộ này cho biết, tốc độ tái đàn sau dịch tả heo châu Phi vẫn chậm khiến giá mặt hàng này tăng.

Dự kiến, tổng sản lượng heo hơi xuất chuồng quý II hơn 900.000 tấn và tăng thêm 100.000 tấn sau mỗi quý. "Cuối quý IV, lượng heo hơi xuất chuồng sẽ đạt hơn 1,1 triệu tấn, đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu dùng thịt trong nước", lãnh đạo Bộ Nông nghiệp cho biết. 

Bên cạnh đó, giá bán lẻ thịt heo phụ thuộc vào giá heo hơi. Tức giá heo hơi càng cao, giá bán lẻ đến tay người tiêu dùng tăng tương ứng. Số liệu thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, đầu tháng 4, mặt bằng giá heo hơi 73.000-78.000 đồng một kg, còn giá thịt bán tại chợ phổ biến 130.000-150.000 đồng mỗi kg. Hiện, giá heo hơi 80.000-90.000 đồng khiến mỗi kg thịt bán lẻ "nhảy" lên mức 145.000-165.000 đồng.

Một lý do khác cũng khiến giá thịt heo chưa thể giảm là chi phí khâu trung gian, mà theo Tổng cục Thống kê ước tính chiếm 70-90% giá thành. 

Giá heo hơi tiếp tục tăng vào ngày mai

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tiếp tục xu hướng tăng. Khả năng tăng 1.000 đồng lên mức 95.000 đồng/kg tại Thái Bình, Hưng Yên. Khả năng tăng 2.000 đồng lên 92.000 đồng/kg tại Thái Nguyên. Tăng 1.000 đồng/kg lên mức 91.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Vĩnh Phúc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 88.000-90.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tăng nhẹ trên diện rộng. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 90.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Tăng nhẹ 1.000 đồng lên mức 91.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An, Lâm Đồng. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 86.000-87.000 đồng/kg. 

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng theo chiều cả nước. Khả năng tăng 2.000 đồng lên mức 93.000 đồng/kg tại Đồng Nai, Vũng Tàu. Tăng 2.000 đồng lên mức 92.000 đồng/kg tại Bình Phước, TP.HCM, Bình Dương, Tây Ninh, Bến Tre. Tăng 1.000 đồng lên mức 88.000 đồng/kg tại Kiên Giang, An Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 85.000-87.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 24/4/2020 được dự báo cụ thể dưới đây: 

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 24/4/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

94.000-95.000

1.000

Hải Dương

88.000-89.000

Giữ nguyên

Thái Bình

94.000-95.000

1.000

 Bắc Ninh

88.000-89.000

Giữ nguyên

Hà Nam

88.000-90.000

2.000

Hưng Yên

94.000-95.000

Giữ nguyên

Nam Định

88.000-90.000

2.000

Ninh Bình

88.000-90.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

88.000-90.000

2.000

Quảng Ninh

87.000-88.000

Giữ nguyên

Lào Cai

90.000-92.000

Giữ nguyên 

Tuyên Quang

90.000-91.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

88.000-90.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

88.000-89.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

90.000-92.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

90.000-92.000

2.000

Bắc Giang

90.000-92.000

2.000

Vĩnh Phúc

88.000-91.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

88.000-89.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

87.000-88.000

Giữ nguyên

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

87.000-88.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

90.000-91.000

1.000

Nghệ An

90.000-91.000

1.000

Hà Tĩnh

85.000-87.000

2.000

Quảng Bình

88.000-90.000

2.000

Quảng Trị

88.000-90.000

2.000

TT-Huế

88.000-90.000

2.000

Quảng Nam

88.000-90.000

2.000

Quảng Ngãi

87.000-88.000

Giữ nguyên

Bình Định

86.000-87.000

Giữ nguyên

Phú Yên

86.000-87.000

Giữ nguyên

Ninh Thuận

87.000-88.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

87.000-90.000

2.000

Bình Thuận

92.000-93.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

89.000-90.000

-1.000

Đắk Nông

86.000-87.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

88.000-90.000

Giữ nguyên

Gia Lai

86.000-87.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

91.000-93.000

2.000

TP.HCM

90.000-92.000

2.000

Bình Dương

90.000-92.000

2.000

Bình Phước

90.000-92.000

2.000

BR-VT

91.000-93.000

2.000

Long An

87.000-88.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

88.000-90.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu 

88.000-90.000

1.000

Bến Tre

91.000-92.0000

1.000

Trà Vinh

88.000-90.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

89.000-90.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

88.000-90.000

Giữ nguyên

Cà Mau

84.000-85.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

85.000-86.000

1.000

An Giang

86.000-87.000

Giữ nguyên

Kiêng Giang

86.000-87.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

88.000-90.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

87.000-88.000

Giữ nguyên

Tây Ninh

90.000-92.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement