15/01/2021 16:47
Giá heo hơi tiếp tục tăng mạnh cuối tuần?
Theo dự báo, giá heo hơi tiếp tục tăng vào ngày mai 16/1, khu vực phía Nam tăng nhiều nhất là 3.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 16/1
Khu vực miền Bắc: Giá heo hơi khả năng tăng 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Yên Bái, Lài Cai. Các tỉnh gồm Nam Định, Thái Nguyên, Phú Thọ giá heo hơi nhích 1.000 đồng/kg, lên mức 83.000 đồng/kg. Trong đó, giá heo hơi cao nhất khu vực cũng như cả nước là 86.000 đồng/kg tại Hưng Yên.
Khu vực miền Trung: Tại Thanh Hóa, giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng lên ngưỡng 84.000 đồng/kg. Các tỉnh gồm Quảng Nam, Quảng Ngãi, Ninh Thuận giá heo đồng loạt tăng 1.000 đồng/kg lên mức 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 79.000 - 82.000 đồng/kg.
Khu vực miền Nam: Lên mức 80.000 đồng/kg, tức tăng 3.000 đồng heo hơi tại các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Đồng Tháp. Đồng loạt tăng 1.000 đồng lên mức 81.000 đồng/kg tại Long An. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 78.000 - 79.000 đồng/kg.
Theo ghi nhận, giá heo hơi sáng 15/1 tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg trên cả 3 miền và được thu mua trong khoảng 78.000 - 86.000 đồng/kg.
Thông tin thêm về nguồn cung và giá thịt heo dịp tết, Phó cục trưởng Cục Chăn nuôi cho biết đến thời điểm này, tổng đàn heo cả nước có 27,3 triệu con, đạt 88% so với trước khi xảy ra dịch tả heo châu Phi, tăng 22% so với tháng 1/2020.
Trong năm 2020, tốc độ tái đàn heo rất mạnh, đặc biệt các doanh nghiệp lớn. Tổng đàn heo thịt của 16 doanh nghiệp chăn nuôi lớn hiện có 5,5 triệu con, tăng 175% so với hồi đầu năm. Nhiều tỉnh thành ‘thủ phủ’ chăn nuôi cũng có tốc độ tái đàn mạnh như Bình Phước, Đồng Nai…
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 15/1/2021 | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 82.000-85.000 | 1.000 |
Hải Dương | 80.000-81.000 | 1.000 |
Thái Bình | 80.00-82.000 | 1.000 |
Bắc Ninh | 81.000-82.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 81.000-82.000 | 1.000 |
Hưng Yên | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 82.000-83.000 | 2.000 |
Ninh Bình | 81.000-82.000 | 1.000 |
Hải Phòng | 80.000-81.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 80.000-82.000 | 2.000 |
Tuyên Quang | 75.000-76.000 | 1.000 |
Cao Bằng | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 76.000-77.000 | 1.000 |
Bắc Giang | 76.000-77.000 | 2.000 |
Vĩnh Phúc | 73.000-74.000 | 1.000 |
Lạng Sơn | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 75.000-76.000 | 2.000 |
Thanh Hóa | 70.000-71.000 | 2.000 |
Nghệ An | 74.000-75.000 | 1.000 |
Hà Tĩnh | 74.000-75.000 | 1.000 |
Quảng Bình | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 75.000-76.000 | 2.000 |
TT-Huế | 74.000-75.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 73.000-74.000 | 1.000 |
Quảng Ngãi | 72.000-73.000 | 1.000 |
Bình Định | 74.000-75.000 | 1.000 |
Phú Yên | 74.000-75.000 | 2.000 |
Ninh Thuận | 78.000-79.000 | 2.000 |
Khánh Hòa | 76.000-77.000 | 1.000 |
Bình Thuận | 74.000-75.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 77.000-79.000 | 2.000 |
Đắk Nông | 72.000-73.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000-79.000 | 2.000 |
Gia Lai | 73.000-74.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 75.000-76.000 | 4.000 |
TP.HCM | 76.000-77.000 | 3.000 |
Bình Dương | 77.000-79.000 | 3.000 |
Bình Phước | 77.000-78.000 | 3.000 |
BR-VT | 76.000-78.000 | 2.000 |
Long An | 75.000-77.000 | 2.000 |
Tiền Giang | 75.000-76.000 | 1.000 |
Bạc Liêu | 75.000-78.000 | !.000 |
Bến Tre | 73.000-74.000 | 1.000 |
Trà Vinh | 77.000-79.000 | 1.000 |
Cần Thơ | 76.000-77.000 | 1.000 |
Hậu Giang | 76.000-78.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 76.000-78.000 | 2.000 |
An Giang | 76.000-79.000 | 2.000 |
Kiên Giang | 75.000-77.000 | 1.000 |
Sóc Trăng | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 76.000-78.000 | 2.000 |
Tây Ninh | 76.000-78.000 | 1.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp