Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tiếp tục tăng mạnh cuối tuần?

Giá cả hàng hóa

15/01/2021 16:47

Theo dự báo, giá heo hơi tiếp tục tăng vào ngày mai 16/1, khu vực phía Nam tăng nhiều nhất là 3.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 16/1

Khu vực miền Bắc: Giá heo hơi khả năng tăng 1.000 đồng xuống mức 85.000 đồng/kg tại Yên Bái, Lài Cai. Các tỉnh gồm Nam Định, Thái Nguyên, Phú Thọ giá heo hơi nhích 1.000 đồng/kg, lên mức 83.000 đồng/kg. Trong đó, giá heo hơi cao nhất khu vực cũng như cả nước là 86.000 đồng/kg tại Hưng Yên.

Khu vực miền Trung: Tại Thanh Hóa, giá heo hơi khả năng tăng 2.000 đồng lên ngưỡng 84.000 đồng/kg. Các tỉnh gồm Quảng Nam, Quảng Ngãi, Ninh Thuận giá heo đồng loạt tăng 1.000 đồng/kg lên mức 80.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động quanh mức 79.000 - 82.000 đồng/kg.

Khu vực miền Nam: Lên mức 80.000 đồng/kg, tức tăng 3.000 đồng heo hơi tại các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Đồng Tháp. Đồng loạt tăng 1.000 đồng lên mức 81.000 đồng/kg tại Long An. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 78.000 - 79.000 đồng/kg. 

heo
 

Theo ghi nhận, giá heo hơi sáng 15/1 tăng từ 1.000 - 2.000 đồng/kg trên cả 3 miền và được thu mua trong khoảng 78.000 - 86.000 đồng/kg. 

Thông tin thêm về nguồn cung và giá thịt heo dịp tết, Phó cục trưởng Cục Chăn nuôi cho biết đến thời điểm này, tổng đàn heo cả nước có 27,3 triệu con, đạt 88% so với trước khi xảy ra dịch tả heo châu Phi, tăng 22% so với tháng 1/2020.

Trong năm 2020, tốc độ tái đàn heo rất mạnh, đặc biệt các doanh nghiệp lớn. Tổng đàn heo thịt của 16 doanh nghiệp chăn nuôi lớn hiện có 5,5 triệu con, tăng 175% so với hồi đầu năm. Nhiều tỉnh thành ‘thủ phủ’ chăn nuôi cũng có tốc độ tái đàn mạnh như Bình Phước, Đồng Nai…

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 15/1/2021
Tỉnh/thànhGiá dự báo (đồng/kg)Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội82.000-85.000 1.000
Hải Dương80.000-81.000 1.000
Thái Bình80.00-82.000 1.000
Bắc Ninh81.000-82.000Giữ nguyên
Hà Nam81.000-82.000 1.000
Hưng Yên85.000-86.000Giữ nguyên
Nam Định82.000-83.000 2.000
Ninh Bình81.000-82.000 1.000
Hải Phòng80.000-81.000Giữ nguyên
Quảng Ninh74.000-75.000Giữ nguyên
Lào Cai80.000-82.000 2.000
Tuyên Quang75.000-76.000 1.000
Cao Bằng74.000-75.000Giữ nguyên
Bắc Kạn75.000-76.000Giữ nguyên
Phú Thọ75.000-76.000Giữ nguyên
Thái Nguyên76.000-77.000 1.000
Bắc Giang76.000-77.000 2.000
Vĩnh Phúc73.000-74.000 1.000
Lạng Sơn75.000-76.000Giữ nguyên
Lai Châu75.000-76.000 2.000
Thanh Hóa70.000-71.000 2.000
Nghệ An74.000-75.000 1.000
Hà Tĩnh74.000-75.000 1.000
Quảng Bình74.000-75.000Giữ nguyên
Quảng Trị75.000-76.000 2.000
TT-Huế74.000-75.000 1.000
Quảng Nam73.000-74.000 1.000
Quảng Ngãi72.000-73.000 1.000
Bình Định74.000-75.000 1.000
Phú Yên74.000-75.000 2.000
Ninh Thuận78.000-79.000 2.000
Khánh Hòa76.000-77.000 1.000
Bình Thuận74.000-75.000Giữ nguyên
Đắk Lắk77.000-79.000 2.000
Đắk Nông72.000-73.000Giữ nguyên
Lâm Đồng78.000-79.000 2.000
Gia Lai73.000-74.000Giữ nguyên
Đồng Nai75.000-76.000 4.000
TP.HCM76.000-77.000 3.000
Bình Dương77.000-79.000 3.000
Bình Phước77.000-78.000 3.000
BR-VT76.000-78.000 2.000
Long An75.000-77.000 2.000
Tiền Giang75.000-76.000 1.000
Bạc Liêu 75.000-78.000 !.000
Bến Tre73.000-74.000 1.000
Trà Vinh77.000-79.000 1.000
Cần Thơ76.000-77.000 1.000
Hậu Giang76.000-78.000Giữ nguyên
Cà Mau77.000-78.000Giữ nguyên
Vĩnh Long76.000-78.000 2.000
An Giang76.000-79.000 2.000
Kiên Giang75.000-77.000 1.000
Sóc Trăng76.000-77.000Giữ nguyên
Đồng Tháp76.000-78.000 2.000
Tây Ninh76.000-78.000 1.000


PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement