Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tiếp tục giảm mạnh nhờ chính sách bình ổn?

Giá cả hàng hóa

11/03/2020 17:52

Dự báo giá heo hơi ngày mai (12/3) giảm trên diện rộng. Khả năng miền Bắc tiếp tục rớt giá sâu hơn so với hai khu vực còn lại.

Giá heo hơi hôm nay (11/3) ghi nhận bất ngờ quay đầu giảm giá chóng mặt trên cả nước do lo ngại những diễn biến bất thường của dịch bệnh. Miền Bắc rời đỉnh giá 90.000 đồng/kg, trong khi tại miền Trung và miền Nam giá heo đồng loạt giảm sâu.

Ngày 10/3, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nguyễn Xuân Cường cho biết giá heo hơi bán lẻ ở nhiều nơi hiện còn ở mức cao hơn so với giá tham chiếu 75.000 đồng/kg từ các doanh nghiệp lớn là chịu ảnh hưởng, hậu quả giảm tổng đàn do dịch tả lợn châu Phi năm 2019, thứ hai là ảnh hưởng từ thị trường Trung Quốc khi giá lợn còn ở mức cao. Bên cạnh đó, chi phí chăn nuôi hiện nay tăng do áp dụng các biện pháp an toàn sinh học phòng chống dịch bệnh.

Tuy nhiên, theo ông Cường, dù chi phí đầu vào chăn nuôi có tăng nhưng mức giá bán 75.000 đồng/kg thì doanh nghiệp, người chăn nuôi đã có lãi rất cao.

“Chúng tôi yêu cầu dứt khoát 17 Tập đoàn chăn nuôi lớn phải tuân thủ, thực hiện theo khuyến nghị của Chính phủ cũng như của Bộ NN-PTNT đưa giá heo hơi về 75.000 đồng/kg. Điều đó không phải là phi kinh tế thị trường mà để bảo vệ, chăm lo thị trường để người dân, xã hội tiêu dùng ủng hộ thì ngành chăn nuôi mới phát triển bền vững được”, ông Cường nói.

Về diễn biến dịch tả heo châu Phi, theo bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nguyễn Xuân Cường, hiện nay 98% số xã đã không còn dịch lợn châu Phi. Đây là một tín hiệu rất tích cực, khẳng định khống chế dịch đã đạt kết quả theo hướng tập trung thúc đẩy phát triển nhanh đàn heo.

Qua kiểm tra thực tế hiện nay của Phú Thọ sau 3 tháng khống chế thành công dịch, tổng đàn heo của Phú Thọ đã tăng 20.000 con, lên 629.000 con.

Dự báo giá heo hơi ngày mai (12/3) giảm trên diện rộng.
Dự báo giá heo hơi ngày mai (12/3) giảm trên diện rộng.

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm sâu. Khả năng rớt 2.000 đồng xuống mức 88.000 đồng tại Thái Bình, Tuyên Quang. Tại Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định rớt 3.000 đồng xuống 85.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống 85.000 đồng/kg tại Hà Nội, Bắc Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000-85.0000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo quay đầu giảm theo chiều cả nước. Giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Quảng Bình, Huế, Khánh Hòa, Đắc Lắc. Ổn định với mức cao nhất khu vực 90.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 72.000-75.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục tăng giảm trái chiều. Tại Vĩnh Long khả năng 1.000 đồng lên 80.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng khả năng tại Bình Dương, Bình Phước, Trà Vinh xuống mức 76.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-80.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 12/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 12/3/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

84.000-85.000

-1.000

Hải Dương

85.000-86.000

Giữ nguyên

Thái Bình

87.000-88.000

-2.000

 Bắc Ninh

86.000-88.000

Giữ nguyên

Hà Nam

84.000-85.000

-3.000

Hưng Yên

84.000-85.000

-3.000

Nam Định

84.000-85.000

-3.000

Ninh Bình

83.000-85.000

-2.000

Hải Phòng

84.000-85.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

83.000-85.000

Giữ nguyên

Lào Cai

86.000-88.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

87.000-88.000

-2.000

Cao Bằng

85.000-88.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

85.000-88.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

85.000-86.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

86.000-89.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

84.000-85.000

-1.000

Vĩnh Phúc

84.000-85.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

83.000-85.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

83.000-85.000

-2.000

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

84.000-86.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

77.000-78.000

-2.000

Nghệ An

77.000-78.000

-2.000

Hà Tĩnh

77.000-78.000

-2.000

Quảng Bình

77.000-78.000

-2.000

Quảng Trị

82.000-84.000

Giữ nguyên

TT-Huế

77.000-78.000

-2.000

Quảng Nam

80.000-82.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

70.00072.000

-2.000

Phú Yên

77.000-78.000

-1.000

Ninh Thuận

70.000-72.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

79.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

74.000-75.000

-1.000

Đắk Lắk

78.000-80.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

79.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

78.000-80.000

Giữ nguyên

Gia Lai

77.000-78.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-80.000

Giữ nguyên

TP.HCM

75.000-76.000

-2.000

Bình Dương

75.000-76.000

-2.000

Bình Phước

75.000-76.000

-2.000

BR-VT

75.000-78.000

Giữ nguyên

Long An

80.000-82.000

2.000

Tiền Giang

75.000-76.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu 

82.000-85.000

Giữ nguyên

Bến Tre

78.000-80.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

75.000-76.000

-2.000

Cần Thơ

82.000-85.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

76.000-77.000

Giữ nguyên

Cà Mau

79.000-80.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

79.000-80.000

1.000

An Giang

78.000-79.000

Giữ nguyên

Kiêng Giang

80.000-82.000

2.000

Sóc Trăng

82.000-85.000

Giữ nguyên

Đồng Tháp

80.000-82.000

2.000

Tây Ninh

76.000-77.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement