11/03/2020 17:52
Giá heo hơi tiếp tục giảm mạnh nhờ chính sách bình ổn?
Dự báo giá heo hơi ngày mai (12/3) giảm trên diện rộng. Khả năng miền Bắc tiếp tục rớt giá sâu hơn so với hai khu vực còn lại.
Giá heo hơi hôm nay (11/3) ghi nhận bất ngờ quay đầu giảm giá chóng mặt trên cả nước do lo ngại những diễn biến bất thường của dịch bệnh. Miền Bắc rời đỉnh giá 90.000 đồng/kg, trong khi tại miền Trung và miền Nam giá heo đồng loạt giảm sâu.
Ngày 10/3, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nguyễn Xuân Cường cho biết giá heo hơi bán lẻ ở nhiều nơi hiện còn ở mức cao hơn so với giá tham chiếu 75.000 đồng/kg từ các doanh nghiệp lớn là chịu ảnh hưởng, hậu quả giảm tổng đàn do dịch tả lợn châu Phi năm 2019, thứ hai là ảnh hưởng từ thị trường Trung Quốc khi giá lợn còn ở mức cao. Bên cạnh đó, chi phí chăn nuôi hiện nay tăng do áp dụng các biện pháp an toàn sinh học phòng chống dịch bệnh.
Tuy nhiên, theo ông Cường, dù chi phí đầu vào chăn nuôi có tăng nhưng mức giá bán 75.000 đồng/kg thì doanh nghiệp, người chăn nuôi đã có lãi rất cao.
“Chúng tôi yêu cầu dứt khoát 17 Tập đoàn chăn nuôi lớn phải tuân thủ, thực hiện theo khuyến nghị của Chính phủ cũng như của Bộ NN-PTNT đưa giá heo hơi về 75.000 đồng/kg. Điều đó không phải là phi kinh tế thị trường mà để bảo vệ, chăm lo thị trường để người dân, xã hội tiêu dùng ủng hộ thì ngành chăn nuôi mới phát triển bền vững được”, ông Cường nói.
Về diễn biến dịch tả heo châu Phi, theo bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nguyễn Xuân Cường, hiện nay 98% số xã đã không còn dịch lợn châu Phi. Đây là một tín hiệu rất tích cực, khẳng định khống chế dịch đã đạt kết quả theo hướng tập trung thúc đẩy phát triển nhanh đàn heo.
Qua kiểm tra thực tế hiện nay của Phú Thọ sau 3 tháng khống chế thành công dịch, tổng đàn heo của Phú Thọ đã tăng 20.000 con, lên 629.000 con.
Dự báo giá heo hơi ngày mai (12/3) giảm trên diện rộng. |
Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo giảm sâu. Khả năng rớt 2.000 đồng xuống mức 88.000 đồng tại Thái Bình, Tuyên Quang. Tại Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định rớt 3.000 đồng xuống 85.000 đồng/kg. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống 85.000 đồng/kg tại Hà Nội, Bắc Giang. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000-85.0000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo quay đầu giảm theo chiều cả nước. Giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg tại Hà Tĩnh, Quảng Bình, Huế, Khánh Hòa, Đắc Lắc. Ổn định với mức cao nhất khu vực 90.000 đồng/kg tại Thanh Hóa, Nghệ An. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 72.000-75.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tiếp tục tăng giảm trái chiều. Tại Vĩnh Long khả năng 1.000 đồng lên 80.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng khả năng tại Bình Dương, Bình Phước, Trà Vinh xuống mức 76.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 79.000-80.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi cả nước ngày 12/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 12/3/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 84.000-85.000 | -1.000 |
Hải Dương | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 87.000-88.000 | -2.000 |
Bắc Ninh | 86.000-88.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 84.000-85.000 | -3.000 |
Hưng Yên | 84.000-85.000 | -3.000 |
Nam Định | 84.000-85.000 | -3.000 |
Ninh Bình | 83.000-85.000 | -2.000 |
Hải Phòng | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 86.000-88.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 87.000-88.000 | -2.000 |
Cao Bằng | 85.000-88.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 85.000-88.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 85.000-86.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 86.000-89.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 84.000-85.000 | -1.000 |
Vĩnh Phúc | 84.000-85.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 83.000-85.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 83.000-85.000 | -2.000 |
Sơn La | Đang cập nhật | Đang cập nhật |
Lai Châu | 84.000-86.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 77.000-78.000 | -2.000 |
Nghệ An | 77.000-78.000 | -2.000 |
Hà Tĩnh | 77.000-78.000 | -2.000 |
Quảng Bình | 77.000-78.000 | -2.000 |
Quảng Trị | 82.000-84.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 77.000-78.000 | -2.000 |
Quảng Nam | 80.000-82.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 82.000-83.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 70.00072.000 | -2.000 |
Phú Yên | 77.000-78.000 | -1.000 |
Ninh Thuận | 70.000-72.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 74.000-75.000 | -1.000 |
Đắk Lắk | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 75.000-76.000 | -2.000 |
Bình Dương | 75.000-76.000 | -2.000 |
Bình Phước | 75.000-76.000 | -2.000 |
BR-VT | 75.000-78.000 | Giữ nguyên |
Long An | 80.000-82.000 | 2.000 |
Tiền Giang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 82.000-85.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 78.000-80.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 75.000-76.000 | -2.000 |
Cần Thơ | 82.000-85.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 79.000-80.000 | 1.000 |
An Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Kiêng Giang | 80.000-82.000 | 2.000 |
Sóc Trăng | 82.000-85.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 80.000-82.000 | 2.000 |
Tây Ninh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp