26/08/2019 14:43
Giá heo hơi tiếp tục “bất động”
Trái với những đợt điều chỉnh giá liên tục những ngày trước, giá heo hơi tại các doanh nghiệp chăn nuôi lớn những ngày gần đây cũng không ghi nhận biến động.
Giá heo hơi loại 1 tại các trại của các doanh nghiệp chăn nuôi lớn phía Bắc đang duy trì mức bình quân 47.000 đồng/kg, trong khi tại các tỉnh phía Nam là 43.000 đồng/kg. Đợt điều chỉnh giá cuối cùng của các doanh nghiệp chăn nuôi đã diễn ra cách đây gần 1 tuần.
Giá heo thịt bán ra tại các công ty giữ ổn định cũng giúp bình ổn giá heo hơi nuôi nhỏ lẻ trong dân. Tại các tỉnh miền Bắc, những khu vực nguồn cung heo thịt không còn dồi dào do ảnh hưởng của dịch tả heo châu Phi như Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương… khiến giá heo hơi tiếp tục tăng, nhưng tăng chậm. Nơi cao nhất hiện khoảng 51.000 đồng/kg. Tuy nhiên mức giá trên 50.000 đồng/kg hiện chưa phải là mức phổ biến tại miền Bắc.
Tại các tỉnh miền Trung, giá heo hơi vẫn có xu hướng phục hồi nhưng hiện một số tỉnh Trung Trung bộ từ Bình Định đền Quảng Trị vẫn còn khá nhiều địa phương vẫn trong vùng giá thấp, mức dưới 40.000 đồng/kg. Hầu hết những địa phương này vẫn còn dịch tả heo châu Phi.
Tại các tỉnh phía Nam, giá heo hơi những ngày gần đây tiếp tục nhẹ tại các tỉnh Đông Nam bộ. Sức tiêu thụ tăng do các trường học, bếp ăn tập thể tại TP.HCM hoạt động trở lại khiến nhu cầu tăng nhẹ. Mức giá hiện tại các tỉnh quanh TP.HCM ở mức 40.000-42.000 đồng/kg, một số khu vực lên mức 43.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Tây Nam bộ, giá heo hơi một số khu vực cách đây hai tuần tăng khá nhanh nhưng những ngày gần đây lại có dấu hiệu giảm nhẹ. Chẳng hạn khu vực huyện Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cầy Nam của tỉnh Bến Tre những ngày trước giá đã lên mức 38.000-39.000 đồng/kg nhưng vài ngày trở lại đây mức giá 36.000-37.000 đồng/kg phổ biến hơn. Tình trạng tương tự tại Trà Vinh, Tiền Giàng…
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 27/8/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 47.000-49.000 | 1.000 |
Hải Dương | 49.000-51.000 | 1.000 |
Thái Bình | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 47.000-50.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 48.000-49.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 48.000-50.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 48.000-52.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 50.000-53.000 | -2.000 |
Tuyên Quang | 46.000-48.000 | Giữ nguyên |
Yên Bái | 46.000-47.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 44.000-48.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 47.000-48.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 48.000-52.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 46.000-47.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 46.000-51.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 49.000-53.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 45.000-47.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 43.000-44.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 40.000-43.000 | 1.000 |
Quảng Nam | 36.000-43.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 39.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 36.000-40.000 | -2.000 |
Phú Yên | 38.000-42.000 | Giữ nguyên |
Khánh Hòa | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Bình Thuận | 36.000-42.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 42.000-43.000 | Giữ nguyên |
Gia Lai | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 41.000-43.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 40.000-44.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 40.000-43.000 | Giữ nguyên |
Bình Phước | 40.000-42.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 37.000-39.000 | Giữ nguyên |
Long An | 37.000-41.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 37.000-40.000 | Giữ nguyên |
Bến Tre | 38.000-41.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 36.000-40.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 37.000-41.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 36.000-39.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Long | 37.000-39.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 36.000-41.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 39.000-40.000 | Giữ nguyên |
Tây Ninh | 38.000-40.000 | Giữ nguyên |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp