Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tăng mạnh tại các tỉnh phía Nam

Giá cả hàng hóa

12/11/2019 16:29

Trong khi miền Bắc giá thịt heo có xu hướng chững giá thì phía Nam, hàng loạt tỉnh/thành đã tăng vượt qua mốc 70.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay (13/11) được dự đoán sẽ tiếp tục tăng tại các tỉnh phía Nam. Đặc biệt là tại các tỉnh Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.

Tại Đông Nam bộ, giá heo hơi nhiều khu vực đã vượt mức 70.000 đồng/kg. Chẳng hạn Bình Dương, giá heo hơi 71.000 đồng/kg. Ở Đồng Nai, các huyện như Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ… rất nhiều trại bán được mức giá 70.000-71.000 đồng/kg. Bà Rịa Vũng Tàu cũng đã có khu vực giá heo được mức 70.000-71.000 đồng/kg…

Giá heo hơi hôm nay tăng mạnh tại phía Nam.
Giá heo hơi hôm nay tăng mạnh tại phía Nam.

Các tỉnh Tây Nam bộ cũng có diễn biến tương tự. Hàng loạt tỉnh như Long An, Tây Ninh, Tiền Giang, Bến Tre… đã có những trại bán heo thịt với giá 70.000 đồng/kg, thậm chí là 71.000 đồng/kg tại huyện Mỏ Cày Nam (Bến Tre).

Với mức giá này, giá heo hơi được xem là mức kỷ lục. Từ trước đến nay, mức giá heo thịt xuất chuồng cao nhất tại phía Nam ghi nhận được là 63.000 đồng/kg cách đây khoảng 5 năm. Dù giá tăng cao nhưng theo các đầu mối, đà tăng sẽ còn tiếp tục do nguồn cung heo khan hiếm hiếm.

Các tỉnh miền Bắc, giá heo hơi hôm nay vẫn trong xu hướng chững, mức giá duy trì ở mức cao, từ 74.000-76.000 đồng/kg. Trong khi các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên vẫn tăng nhưng đà tăng không nhanh và mạnh.

Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 13/11 được cập nhật trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 13/11/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 72.000-75.000 Giữ nguyên
Hải Dương 73.000-76.000 Giữ nguyên
Thái Bình 73.000-76.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 73.000-76.000 Giữ nguyên
Hà Nam 72.000-75.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 74.000-76.000 Giữ nguyên
Nam Định 72.000-75.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 71.000-74.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 73.000-76.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 73.000-77.000 Giữ nguyên
Lào Cai 74.000-78.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 74.000-76.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 70.000-78.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 72.000-76.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 72.000-75.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 71.000-76.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 73.000-76.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 72.000-75.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 73.000-78.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 69.000-75.000 Giữ nguyên
Sơn La 69.000-74.000 Giữ nguyên
Lai Châu 69.000-74.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 69.000-72.000 Giữ nguyên
Nghệ An 68.000-71.000 Giữ nguyên
Hà Tĩnh 68.000-71.000 Giữ nguyên
Quảng Bình 65.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 64.000-70.000 Giữ nguyên
TT-Huế 64.000-70.000 Giữ nguyên
Quảng Nam 64.000-69.000 Giữ nguyên
Quảng Ngãi 62.000-68.000 Giữ nguyên
Bình Định 64.000-68.000 1.000
Phú Yên 63.000-68.000 1.000
Khánh Hòa 64.000-69.000 1.000
Bình Thuận 64.000-70.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 64.000-70.000 1.000
Đắk Nông 65.000-68.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 67.000-70.000 2.000
Gia Lai 60.000-67.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 64.000-70.000 Giữ nguyên
TP.HCM 67.000-70.000 2.000
Bình Dương 67.000-70.000 2.000
Bình Phước 66.000-70.000 2.000
BR-VT 64.000-70.000 2.000
Long An 63.000-70.000 2.000
Tiền Giang 67.000-70.000 2.000
Bến Tre 67.000-70.000 4.000
Trà Vinh 66.000-69.000 2.000
Cần Thơ 65.000-69.000 2.000
Kiên Giang 62.000-67.000 2.000
Vĩnh Long 64.000-68.000 1.000
An Giang 64.000-68.000 2.000
Sóc Trăng 63.000-67.000 2.000
Tây Ninh 66.000-70.000 2.000
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement