12/11/2019 16:29
Giá heo hơi tăng mạnh tại các tỉnh phía Nam
Trong khi miền Bắc giá thịt heo có xu hướng chững giá thì phía Nam, hàng loạt tỉnh/thành đã tăng vượt qua mốc 70.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay (13/11) được dự đoán sẽ tiếp tục tăng tại các tỉnh phía Nam. Đặc biệt là tại các tỉnh Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.
Tại Đông Nam bộ, giá heo hơi nhiều khu vực đã vượt mức 70.000 đồng/kg. Chẳng hạn Bình Dương, giá heo hơi 71.000 đồng/kg. Ở Đồng Nai, các huyện như Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ… rất nhiều trại bán được mức giá 70.000-71.000 đồng/kg. Bà Rịa Vũng Tàu cũng đã có khu vực giá heo được mức 70.000-71.000 đồng/kg…
Giá heo hơi hôm nay tăng mạnh tại phía Nam. |
Các tỉnh Tây Nam bộ cũng có diễn biến tương tự. Hàng loạt tỉnh như Long An, Tây Ninh, Tiền Giang, Bến Tre… đã có những trại bán heo thịt với giá 70.000 đồng/kg, thậm chí là 71.000 đồng/kg tại huyện Mỏ Cày Nam (Bến Tre).
Với mức giá này, giá heo hơi được xem là mức kỷ lục. Từ trước đến nay, mức giá heo thịt xuất chuồng cao nhất tại phía Nam ghi nhận được là 63.000 đồng/kg cách đây khoảng 5 năm. Dù giá tăng cao nhưng theo các đầu mối, đà tăng sẽ còn tiếp tục do nguồn cung heo khan hiếm hiếm.
Các tỉnh miền Bắc, giá heo hơi hôm nay vẫn trong xu hướng chững, mức giá duy trì ở mức cao, từ 74.000-76.000 đồng/kg. Trong khi các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên vẫn tăng nhưng đà tăng không nhanh và mạnh.
Diễn biến giá heo hơi tại các tỉnh/thành ngày 13/11 được cập nhật trong bảng dưới đây:
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 13/11/2019 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg | Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 73.000-76.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 73.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bắc Ninh | 73.000-76.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 74.000-76.000 | Giữ nguyên |
Nam Định | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 71.000-74.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 73.000-76.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 73.000-77.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 74.000-78.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 74.000-76.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 70.000-78.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 72.000-76.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 71.000-76.000 | Giữ nguyên |
Bắc Giang | 73.000-76.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 72.000-75.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 73.000-78.000 | Giữ nguyên |
Hòa Bình | 69.000-75.000 | Giữ nguyên |
Sơn La | 69.000-74.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 69.000-74.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 69.000-72.000 | Giữ nguyên |
Nghệ An | 68.000-71.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 68.000-71.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 65.000-70.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 64.000-70.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 64.000-70.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 64.000-69.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ngãi | 62.000-68.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 64.000-68.000 | 1.000 |
Phú Yên | 63.000-68.000 | 1.000 |
Khánh Hòa | 64.000-69.000 | 1.000 |
Bình Thuận | 64.000-70.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 64.000-70.000 | 1.000 |
Đắk Nông | 65.000-68.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 67.000-70.000 | 2.000 |
Gia Lai | 60.000-67.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 64.000-70.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 67.000-70.000 | 2.000 |
Bình Dương | 67.000-70.000 | 2.000 |
Bình Phước | 66.000-70.000 | 2.000 |
BR-VT | 64.000-70.000 | 2.000 |
Long An | 63.000-70.000 | 2.000 |
Tiền Giang | 67.000-70.000 | 2.000 |
Bến Tre | 67.000-70.000 | 4.000 |
Trà Vinh | 66.000-69.000 | 2.000 |
Cần Thơ | 65.000-69.000 | 2.000 |
Kiên Giang | 62.000-67.000 | 2.000 |
Vĩnh Long | 64.000-68.000 | 1.000 |
An Giang | 64.000-68.000 | 2.000 |
Sóc Trăng | 63.000-67.000 | 2.000 |
Tây Ninh | 66.000-70.000 | 2.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp