Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi tăng, giảm trái chiều ngày cuối tuần?

Giá cả hàng hóa

28/03/2020 17:04

Dự báo giá heo hơi ngày mai 29/3 tăng, giảm trái chiều tại khu vực phía Nam. Riêng tại miền Bắc và Trung khả năng tiếp tục giảm sâu.

Giá heo hơi hôm nay (28/3) ghi nhận đồng loạt tăng mạnh trở lại ở khu vực miền Nam, với mức tăng cao nhất là 5.000 đồng/kg lên 80.000 đồng/kg. Trong khi đó, tại miền Trung, giá heo hơi hôm nay tiếp tục chứng kiến mức giảm sâu.

Tại cuộc họp báo của Tổng cục Thống kê chiều 27/3, ông Lê Trung Hiếu, Vụ trưởng Vụ Thống kê Nông nghiệp (Tổng cục Thống kê) cho biết, trên cơ sở phân tích về số liệu cung - cầu, sản lượng ngành chăn nuôi heo, từ cuối quý II, giá thịt heo mới bắt đầu giảm được và phải hết quý III mới giảm được xuống mức 60.000 đồng/kg heo hơi.

Chuyên gia này nhận định, hiện nay, do không cân đối được cung - cầu, nên việc giảm giá thịt heo là khó thực hiện ngay. Song, tín hiệu khả quan là chỉ còn 1% số xã hết dịch chưa quá 30 ngày, nếu đến cuối tháng này không có dịch phát sinh mới thì có thể coi là chấm dứt dịch tả heo Châu Phi ở Việt Nam.

“Đó là thời điểm bắt đầu tái đàn tốt. Khi đó sản lượng cả năm của cả ngành chăn nuôi có thể tăng 10%”, ông Lê Trung Hiếu nói.

Cũng về vấn đề này, bà Đỗ Thị Ngọc, Vụ trưởng Thống kê giá cho biết Thủ tướng đã đề nghị Bộ Công thương rà soát giá thành, làm rõ nguyên nhân vì sao giá thịt heo từ người nông dân đến tay người tiêu dùng lại bị đội lên mức cao như vậy.

Dự báo giá heo hơi ngày mai 29/3 tăng, giảm trái chiều tại khu vực phía Nam.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 29/3 tăng, giảm trái chiều tại khu vực phía Nam.

Giá heo hơi miền BắcDự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Khả năng giảm 3.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg tại Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cao. Khả năng tại Hưng Yên giảm 2.000 đồng xuống mức 82.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 83.000 đồng/kg.   

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo giảm theo chiều cả nước. Tại Nghệ An và Hà Tĩnh khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg. Giảm 2.000 đồng xuống mức 80.000 đồng/kg tại Lâm Đồng. Ổn định với mức thấp nhất khu vực 70.000 đồng/kg tại Ninh Thuận. Các địa phương còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo tăng, giảm trái chiều. Khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 78.000 đồng/kg tại TP.HCM, Bình Dương, Cà Mau. Tăng nhẹ 1.000 đồng lên 78.000 đồng tại An Giang, Cầ Thơ, Bến Tre. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-79.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 29/3/2020 được dự báo cụ thể dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 29/3/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

78.000-79.000

-2.000

Hải Dương

79.000-80.000

Giữ nguyên

Thái Bình

80.000-81.000

-2.000

 Bắc Ninh

80.000-81.000

Giữ nguyên

Hà Nam

80.000-81.000

-2.000

Hưng Yên

81.000-82.000

-2.000

Nam Định

80.000-81.000

-2.000

Ninh Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

80.000-83.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

80.000-83.000

Giữ nguyên

Lào Cai

81.000-82.000

-3.000

Tuyên Quang

78.000-79.000

-2.000

Cao Bằng

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

80.000-82.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

80.000-81.000

-3.000

Thái Nguyên

79.000-80.000

-1.000

Bắc Giang

84.000-85.000

-1.000

Vĩnh Phúc

80.000-81.000

-2.000

Lạng Sơn

80.000-83.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

80.000-83.000

Giữ nguyên

Sơn La

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Lai Châu

80.000-83.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

76.000-78.000

-2.000

Nghệ An

76.000-78.000

-2.000

Hà Tĩnh

79.000-80.000

Giữ nguyên

Quảng Bình

74.000-75.000

-1.000

Quảng Trị

79.000-80.000

Giữ nguyên

TT-Huế

77.000-78.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

80.000-81.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

80.000-81.000

Giữ nguyên

Bình Định

72.000-75.000

Giữ nguyên

Phú Yên

72.000-75.000

Giữ nguyên

Ninh Thuận

70.000-71.000

Giữ nguyên

Khánh Hòa

77.000-78.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

79.000-80.000

-1.000

Đắk Lắk

77.000-78.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

79.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

79.000-80.000

-2.000

Gia Lai

72.000-75.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

78.000-79.000

Giữ nguyên

TP.HCM

78.000-79.000

-2.000

Bình Dương

77.000-78.000

-2.000

Bình Phước

77.000-78.000

-2.000

BR-VT

78.000-80.000

Giữ nguyên

Long An

78.000-79.000

-1.000

Tiền Giang

77.000-78.000

Giữ nguyên

Bạc Liêu 

77.000-78.000

Giữ nguyên

Bến Tre

74.000-75.000

-1.000

Trà Vinh

79.000-80.000

-2.000

Cần Thơ

77.000-78.000

1.000

Hậu Giang

79.000-80.000

-2.000

Cà Mau

80.000-81.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

75.000-76.000

Giữ nguyên

An Giang

77.000-78.000

1.000

Kiêng Giang

78.000-79.000

-1.000

Sóc Trăng

79.000-80.000

-2.000

Đồng Tháp

78.000-79.000

-1.000

Tây Ninh

77.000-78.000

Giữ nguyên

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement