23/02/2021 16:56
Giá heo hơi sẽ giảm vào ngày mai (24/2)?
Dự báo giá heo hơi ngày 24/2 giảm từ 1.000-2.000 đồng/kg trên diện rộng, trong đó mức thấp nhất vẫn là 74.000 đồng/kg và cao nhất còn 79.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay 23/2 ghi nhận giảm nhẹ tại khu vực phía Nam, riêng các địa phương còn lại đi ngang và được thu mua trong khoảng 74.000 - 79.000 đồng/kg.
Trước tình hình dịch tả heo châu Phi vẫn diễn biến phức tạp, tổng đàn heo trên cả nước sụt giảm mạnh dẫn đến giá cả leo thang, tỉnh Bắc Giang đã huy động sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị và người dân để đạt mục tiêu tái đàn mà vẫn đảm bảo an toàn dịch bệnh, góp phần vào bình ổn giá.
Vào thời điểm này năm ngoái, cũng là lúc giá heo lên cao tới đỉnh điểm, gần 90.000 đồng/kg heo hơi, tổng đàn heo của tỉnh Bắc Giang cũng ở ngưỡng chạm đáy, có thời điểm giảm chỉ còn hơn 60% tổng đàn.
Trước thực tế này, tỉnh Bắc Giang đã kịp thời ban hành cơ chế, chính sách phù hợp nhằm bảo vệ đàn heo giống và thực hiện công tác tái đàn hiệu quả.
Nhờ đó, trong năm 2020, tỉnh Bắc Giang đã đạt mốc trên một triệu con heo, trở thành địa phương có tốc độ tái đàn heo nhanh nhất cả nước.
Dự báo giá heo hơi ngày mai 24/2:
Dự báo giá heo hơi miền Bắc: Tại Vĩnh Phúc, Ninh Bình giá heo hơi khả năng giảm 1.000 đồng xuống còn 77.000 đồng/kg. Thấp nhất với 76.000 đồng/kg heo hơi tại Yên Bái, Lào Cai. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 76.000 - 79.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Trung: Giảm 2.000 đồng xuống còn 75.000 đồng/kg tại Nghệ An, Thanh Hóa. Thấp nhất với 74.000 đồng/kg tại Quảng Bình, Quảng Trị, Huế. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi dao động quanh mức 74.000 - 77.000 đồng/kg.
Dự báo giá heo hơi miền Nam: Vũng Tàu, Long An giá heo giảm 1.000 đồng xuống còn 78.000 đồng/kg. Cần Thơ là địa phương có giá heo hơi thấp nhất với 76.000 đồng/kg. Các địa phương còn lại, giá heo hơi dao động ở mức 76.000 - 78.000 đồng/kg.
BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 24/2/2021 (ĐVT: đồng/kg) | ||
Tỉnh/thành | Giá dự báo | Tăng /giảm - |
Hà Nội | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Hải Dương | 75.000-76.000 | -1.000 |
Thái Bình | 77.000-78.000 | -1.000 |
Bắc Ninh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hưng Yên | 76.000-77.000 | -2.000 |
Nam Định | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Ninh Bình | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Hải Phòng | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 77.000-78.000 | -1.000 |
Lào Cai | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Tuyên Quang | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Cao Bằng | 76.000-77.000 | -1.000 |
Bắc Kạn | 75.000-76.000 | -10.000 |
Phú Thọ | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Thái Nguyên | 75.000-76.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 75.000-76.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Lạng Sơn | 75.000-77.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 77.000-78.000 | -1.000 |
Thanh Hóa | 76.000-77.000 | -1.000 |
Nghệ An | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Hà Tĩnh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Bình | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Trị | 75.000-77.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Quảng Nam | 76.000-77.000 | -1.000 |
Quảng Ngãi | 76.000-77.000 | -1.000 |
Bình Định | 76.000-78.000 | Giữ nguyên |
Phú Yên | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 76.000-78.000 | -1.000 |
Khánh Hòa | 76.000-77.000 | -1.000 |
Bình Thuận | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đắk Lắk | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Lâm Đồng | 76.000-77.000 | -1.000 |
Gia Lai | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Đồng Nai | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
TP.HCM | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 78.000-79.000 | -2.000 |
Bình Phước | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
BR-VT | 78.000-79.000 | -2.000 |
Long An | 79.000-80.000 | -1.000 |
Tiền Giang | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Bạc Liêu | 79.000-80.000 | -1.000 |
Bến Tre | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 76.000-77.000 | Giữ nguyên |
Cần Thơ | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 78.000-79.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 77.000-78.000 | -1.000 |
Vĩnh Long | 77.000-78.000 | Giữ nguyên |
An Giang | 77.000-79.000 | Giữ nguyên |
Kiên Giang | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Sóc Trăng | 79.000-80.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 79.000-80.000 | -1.000 |
Tây Ninh | 78.000-79.000 | -2.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp