15/04/2021 20:05
Giá heo hơi quý đầu năm 2021 giảm đến 4.000 đồng/kg
Số liệu từ Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản (Bộ NN-PTNT), cho thấy giá heo hơi trong nước giảm bình quân 2.000 – 4.000 đồng/kg trong quý I/2021.
Giá heo hơi tại miền Bắc
Theo Cục Chế biến, giá heo hơi tại các tỉnh miền Bắc trong tháng 3 hiện trong khoảng 74.000 - 76.000 đồng/kg, giảm 1.000 – 2.000 đồng/kg so với tháng 2.
Hiện một số tỉnh thành đồng bằng Bắc bộ vẫn có giá heo hơi tốt hơn. Giá tại Hưng Yên, Hà Nội, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định… phổ biến trong khoảng 74.000 - 76.000 đồng/kg. Những ngày gần đây, nhiều khu vực thuộc Nam Định, Hà Nam đã có những hộ xuất bán heo được với giá 77.000 – 78.000 đồng/kg, khiến nhiều hộ nuôi cho rằng, giá heo đang tăng.
Giá heo hơi tại các tỉnh trung du miền núi như Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lào Cai, Yên Bái… thấp hơn các tỉnh đồng bằng, chỉ khoảng 65.000-75.000 đồng/kg. Gần đây các ổ dịch xuất hiện trở lại khiến giá heo trong khu vực này có xu hướng giảm thêm. Nhiều địa phương trong vùng giá heo hơi cao nhất hiện chỉ được khoảng 73.000-74.000 đồng/kg.
Giá heo tại các tỉnh Tây Bắc như Sơn La, Lai Châu giữ ở mức cao, bình quân từ 68.000 77.000 đồng/kg, thậm chí vẫn có những địa phương có mức giá 78.000-79.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung – Tây nguyên
Thống kê cho thấy, giá thu mua heo hơi trong tháng 3 khu vực này giảm 2.000 - 4.000 đồng/kg so với tháng trước đó, dao động trong khoảng 70.000 - 75.000 đồng/kg. Một số tỉnh có mức giá thấp nhất trong vùng là Thừa Thiên Huế khoảng 71.000-72.000 đồng/kg, Bình Định 70.000-72.000 đồng/kg.
Từ cuối tháng 3, đầu tháng 4, giá heo hơi tại Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh có xu hướng giảm mạnh hơn, mức bình quân còn 62.000-75.000 đồng/kg, do ảnh hưởng bởi các ổ dịch tả heo châu Phi.
Các ổ dịch này còn ảnh hưởng đến các tỉnh Quảng Bình, Quảng Tri, Thừa Thiên Huế giảm theo. Giá heo hơi cập nhật mới nhất tại khu vực này trong khoảng 72.000-75.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh Nam Trung bộ những ngày gần đây có xu hướng phục hồi. Tại Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vào đến Bình Thuận, số lượng các đàn heo được mức giá 75.000 đồng/kg ngày càng nhiều hơn..
Tại các tỉnh Tây Nguyên, Lâm Đồng, Đắk Lắk giá heo hơi giữ ở mức cao, bình quân 74.000-77.000 đồng/kg. Gia Lai và Kon Tum cũng đã có những khu vực được giá 75.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam
Theo Cục Chế biến, giá heo hơi tháng 3 tại các tỉnh phía Nam có mức giảm mạnh hơn cả, từ 1.000 - 5.000 đồng/kg. Trong đó Đồng Nai ghi nhận mức giảm mạnh nhất, từ 77.000 đồng/kg, nhiều khu vực tại địa phương được ví “thủ phủ nuôi heo cả nước” giảm còn 72.000. Hiện giá heo hơi Đông Nam bộ dao động quanh mức 74.000-75.000 đồng/kg.
Tổng lượng heo về hai chợ đầu mối Hóc Môn và Bình Điền của TP.HCM đêm 14 rạng sáng ngày 15/4 là 5.400 con (heo mảnh), giảm 300 con so với đêm trước đó. Lượng heo nhỏ về chợ chỉ còn khoảng 100 con.
Mãi lực thịt heo sỉ tại hai chợ khả quan hơn, mức giá đầu phiên duy trì 97.000 đồng/kg. Tuy nhiên, lượng heo mỡ chiếm số lượng lớn. Theo các đầu mối thu mua, heo hơi loại 1 trong vùng vẫn đang thu mua 75.000-76.000 đồng/kg, thậm chí là 77.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh Tây Nam bộ giữ ổn định ở mức cao. Tại Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Trà Vinh, Đồng Tháp… quanh mức 75.000 -76.000 đồng/kg. Tại Bạc Liêu, giá heo hơi ở mức cao nhất là 77.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi ngày 16/4 tại một số tỉnh thành:
STT |
Tỉnh/thành |
Khoảng giá (đồng/kg) |
Tăng /giảm - |
1 |
Hà Nội |
76.000-76.000 |
|
2 |
Hưng Yên |
73.000-76.000 |
|
3 |
Thái Bình |
73.000-76.000 |
|
4 |
Hải Dương |
73.000-76.000 |
|
5 |
Hà Nam |
74.000-76.000 |
|
6 |
Hòa Bình |
70.000-75.000 |
|
7 |
Hải Phòng |
74.000-77.000 |
|
8 |
Nam Định |
74.000-78.000 |
|
9 |
Ninh Bình |
74.000-76.000 |
|
10 |
Phú Thọ |
69.000-75.000 |
|
11 |
Thái Nguyên |
65.000-74.000 |
|
12 |
Vĩnh Phúc |
74.000-75.000 |
|
13 |
Bắc Giang |
69.000-75.000 |
|
14 |
Tuyên Quang |
73.000-76.000 |
|
15 |
Lạng Sơn |
74.000-76.000 |
|
16 |
Cao Bằng |
73.000-77.000 |
|
17 |
Yên Bái |
64.000-74.000 |
|
18 |
Lai Châu |
74.000-78.000 |
|
19 |
Sơn La |
71.000-79.000 |
|
20 |
Thanh Hóa |
70.000-75.000 |
|
21 |
Nghệ An |
73.000-76.000 |
|
22 |
Hà Tĩnh |
60.000-71.000 |
|
23 |
Quảng Bình |
66.000-72.000 |
|
24 |
Quảng Trị |
65.000-74.000 |
|
25 |
Thừa Thiên Huế |
68.000-75.000 |
|
26 |
Quảng Nam |
73.000-76.000 |
|
27 |
Quảng Ngãi |
72.000-76.000 |
|
28 |
Phú Yên |
72.000-75.000 |
|
29 |
Khánh Hòa |
73.000-75.000 |
|
30 |
Bình Thuận |
73.000-76.000 |
|
31 |
Bình Định |
70.000-76.000 |
|
32 |
Kon Tum |
70.000-74.000 |
|
33 |
Gia Lai |
68.000-77.000 |
|
34 |
Đắk Lắk |
74.000-77.000 |
|
35 |
Đắk Nông |
74.000-76.000 |
|
36 |
Lâm Đồng |
75.000-78.000 |
|
37 |
Đồng Nai |
73.000-75.000 |
|
38 |
TP.HCM |
75.000-76.000 |
|
39 |
Bình Dương |
74.000-75.000 |
|
40 |
Bình Phước |
74.000-77.000 |
|
40 |
Long An |
74.000-76.000 |
|
41 |
Tiền Giang |
74.000-76.000 |
|
42 |
Bến Tre |
75.000-76.000 |
|
43 |
Trà Vinh |
75.000-77.000 |
|
44 |
Bạc Liêu |
74.000-76.000 |
|
45 |
Sóc Trăng |
74.000-76.000 |
|
46 |
An Giang |
74.000-76.000 |
|
47 |
Cần Thơ |
74.000-76.000 |
|
48 |
Đồng Tháp |
74.000-76.000 |
|
49 |
Cà Mau |
72.000-75.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp