Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi phía Nam giảm nhẹ sau khi doanh nghiệp giảm giá heo thịt

Giá cả hàng hóa

28/10/2019 14:58

Giá heo hơi tại phía Nam có thể giảm thêm sau khi các doanh nghiệp chăn nuôi lớn tại Đông Nam bộ giảm 1.000 đồng/kg.

Ngày 28/10, một số đầu mối kinh doanh heo thịt tại Đông Nam bộ cho biết, giá heo hơi hôm nay của công ty CP điều chỉnh giảm từ mức 58.500 đồng/kg xuống còn 56.500. Đợt điều chỉnh diễn ra sau khi giá heo thịt tại các tỉnh phía Nam liên tục sụt giảm những ngày gần đây.

Ở khu vực Đông Nam bộ, giá heo hơi tại Bình Dương, Bình Phước duy trì ở mức 54.000-55.000 đồng/kg, Đồng Nai, TP.HCM và Bà Rịa Vũng Tàu giá nhỉnh hơn khoảng 1.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại các tỉnh tây Nam bộ có mặt bằng thấp hơn các tỉnh miền Đông. Nhiều tỉnh như Tiền Giang, Vĩnh Long, Bạc Liêu… có những khu vực giá heo chỉ còn 53.000-54.000 đồng/kg. Một số khu vực cao hơn những cũng chỉ được mức 55.000 đồng/kg.

Giá heo tại miền Nam tái lập chênh lệch với miền Bắc.
Giá heo tại miền Nam tái lập chênh lệch với miền Bắc.

Tại các tỉnh miền Trung, giá heo hơi bất ngờ tăng nhẹ. Đợt tăng tập trung tại một số tỉnh từ Quảng Nam vào đến Bình Định, mức tăng bình quân 1.000-2.000 đồng/kg lên mức 58.000-59.000 đồng/kg, cá biệt có những khu vực đã có giá 60.000 đồng/kg.

Giá heo hơi tại miền Bắc tiếp tục duy trì mức bình quân 60.000-62.000 đồng/kg, những đàn heo có trọng lượng lớn được thương lái thu mua xuất đi Trung Quốc giá có thể được 63.000-64.000 đồng/kg. Giao dịch heo thịt tại chợ đầu mối gia súc Hà Nam đã sôi động hơn những ngày trước. Tuy nhiên, tình hình dịch tả heo châu Phi tại các tỉnh miền Bắc có xu hướng bùng phát mạnh và diễn biến phức tạp tại nhiều địa phương.

Diễn biến giá heo hơi ngày 29/10 tại các tỉnh/thành được cập nhật trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 29/10/2019
Tỉnh/thành Khoảng giá (đồng/kg) Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg
Hà Nội 60.000-62.000 Giữ nguyên
Hải Dương 62.000-63.000 Giữ nguyên
Thái Bình 60.000-64.000 Giữ nguyên
Bắc Ninh 61.000-63.000 Giữ nguyên
Hà Nam 60.000-63.000 Giữ nguyên
Hưng Yên 61.000-63.000 Giữ nguyên
Nam Định 58.000-62.000 Giữ nguyên
Ninh Bình 61.000-62.000 Giữ nguyên
Hải Phòng 62.000-63.000 Giữ nguyên
Quảng Ninh 62.000-65.000 Giữ nguyên
Lào Cai 55.000-66.000 Giữ nguyên
Tuyên Quang 59.000-62.000 Giữ nguyên
Cao Bằng 63.000-67.000 Giữ nguyên
Bắc Kạn 60.000-62.000 Giữ nguyên
Phú Thọ 58.000-61.000 Giữ nguyên
Thái Nguyên 60.000-62.000 Giữ nguyên
Bắc Giang 61.000-63.000 Giữ nguyên
Vĩnh Phúc 59.000-61.000 Giữ nguyên
Lạng Sơn 64.000-67.000 Giữ nguyên
Hòa Bình 61.000-62.000 Giữ nguyên
Sơn La 60.000-62.000 Giữ nguyên
Lai Châu 60.000-62.000 Giữ nguyên
Thanh Hóa 55.000-59.000 1.000
Nghệ An 54.000-59.000 1.000
Hà Tĩnh 54.000-59.000 1.000
Quảng Bình 55.000-57.000 Giữ nguyên
Quảng Trị 55.000-57.000 Giữ nguyên
TT-Huế 55.000-57.000 -1.000
Quảng Nam 55.000-60.000 2.000
Quảng Ngãi 55.000-59.000 1.000
Bình Định 53.000-60.000 2.000
Phú Yên 54.000-58.000 1.000
Khánh Hòa 55.000-59.000 1.000
Bình Thuận 56.000-58.000 Giữ nguyên
Đắk Lắk 54.000-56.000 Giữ nguyên
Đắk Nông 52.000-56.000 Giữ nguyên
Lâm Đồng 56.000-59.000 1.000
Gia Lai 53.000-57.000 Giữ nguyên
Đồng Nai 52.000-56.000 Giữ nguyên
TP.HCM 54.000-57.000 Giữ nguyên
Bình Dương 54.000-56.000 -1.000
Bình Phước 54.000-56.000 -1.000
BR-VT 55.000-57.000 -1.000
Long An 54.000-55.000 Giữ nguyên
Tiền Giang 55.000-56.000 Giữ nguyên
Bến Tre 55.000-56.000 Giữ nguyên
Trà Vinh 53.000-55.000 -1.000
Cần Thơ 55.000-57.000 -1.000
Kiên Giang 54.000-57.000 Giữ nguyên
Vĩnh Long 53.000-54.000 -1.000
An Giang 54.000-56.000 -1.000
Sóc Trăng 53.000-55.000 -1.000
Tây Ninh 53.000-56.000 Giữ nguyên
BẠCH TRANG
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement