31/03/2021 17:44
Giá heo hơi ổn định, thúc đẩy người nuôi tái đàn
Dù giá heo hơi không tăng đột biến trong nhiều ngày qua, nhưng với mức giá hiện tại, dù giá thức ăn chăn nuôi tăng, dịch tả heo châu Phi trở lại… nhưng các trại nuôi khắp các vùng miền vẫn đẩy mạnh tái đàn.
Nguyên nhân được người nuôi tính toán, với diễn biến hiện tại, dù những tháng tới giá heo hơi có giảm cũng khó có thể xuống được mức dưới 65.000 đồng/kg. Trong khi đó, thị trường Trung Quốc vẫn được dự đoán sẽ thiếu hụt nguồn thịt lớn, nên không lo đầu ra.
Hiện giá heo giống tại khắp các vùng miền trong nước đều ở mức cao, dao động trong khoảng 1,8-3,5 triệu đồng/con, tùy theo giống heo và trọng lượng. Trong khi đó, giá heo hơi tại các địa phương duy trì mức 74.000 – 77.000 đồng/kg, tùy vùng miền.
Giá heo hơi tại miền Bắc
Tại các tình đồng bằng Bắc bộ, giá heo hơi tiếp tục ổn định quanh mức 75.000-78.000 đồng/kg. Vùng giá cao vẫn tập trung vào nhóm các tỉnh thành là Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Thái Bình, Hải Dương, Ninh Bình.
Giá heo hơi tại các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc như Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang… cũng giữ ở mức 74.000-76.000 đồng/kg. Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn thấp hơn mức này khoảng 100.000 đồng/kg.
Riêng vùng Tây Bắc, giá heo hơi tại hai tỉnh là Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình bình quân 75.000 – 76.000 đồng/kg.
Giá heo hơi tại các tỉnh miền Trung – Tây nguyên
Mức chênh lệch giữa các tỉnh thành duyên hải miền Trung vẫn tiếp tục. Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh có khung giá heo hơi cao nhất vùng, mức 74.000-77.000 đồng/kg, bất chấp những địa phương này xuất hiện cục bộ các ổ dịch tả heo châu Phi.
Các tỉnh từ Quảng Bình, Quảng Tri, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận có mức giá thấp hơn, bình quân 74.000-75.000 đồng/kg. Đây cũng là mức giá tại các tỉnh Tây Nguyên như Lâm Đồng, Đắk Lắk.
Giá heo hơi miền Nam
Tổng lượng heo về hai chợ đầu mối Hóc Môn và Bình Điền của TP.HCM hôm 31/3 là 5.380 con, giảm nhẹ so với phiên trước đó. Giá heo mảnh (thịt heo sỉ) giảm khá mạnh, xuống mức 80.000 đồng/kg, do giao dịch yếu. Nắng nóng khiến sức tiêu thụ thịt heo tại các chợ lẻ tại TP.HCM khiến giá tại các chợ đầu mối giảm.
Giá heo hơi tại các tỉnh Đông Nam bộ chưa bị ảnh hưởng. Tại TP.HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu phổ biến từ 75.000-77.000 đồng/kg, vẫn có những trại bán ra được 78.000 đồng/kg.
Các tỉnh Tây Nam bộ những ngày trước có xu hướng giảm hiện cũng đã phục hồi. Nhiều trại bán ra được mức 76.000 đồng/kg. Giá heo hơi các tỉnh như Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Thấp… phổ biến ở mức 75.000-76.000 đồng/kg.
Bảng giá heo hơi ngày 1/4/2021 | |||
STT | Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng /giảm - |
1 | Hà Nội | 76.000-79.000 | |
2 | Hưng Yên | 75.000-78.000 | |
3 | Thái Bình | 75.000-78.000 | |
4 | Hải Dương | 75.000-78.000 | |
5 | Hà Nam | 75.000-78.000 | |
6 | Hòa Bình | 75.000-77.000 | |
7 | Nam Định | 75.000-77.000 | |
8 | Ninh Bình | 74.000-75.000 | |
9 | Phú Thọ | 73.000-75.000 | |
10 | Thái Nguyên | 75.000-78.000 | |
11 | Vĩnh Phúc | 74.000-77.000 | |
12 | Bắc Giang | 69.000-76.000 | |
13 | Tuyên Quang | 73.000-77.000 | |
14 | Lạng Sơn | 74.000-75.000 | |
15 | Yên Bái | 64.000-74.000 | |
16 | Lai Châu | 74.000-78.000 | |
17 | Sơn La | 75.000-76.000 | |
18 | Thanh Hóa | 75.000-79.000 | |
19 | Nghệ An | 74.000-76.000 | |
20 | Hà Tĩnh | 73.000-75.000 | |
21 | Quảng Bình | 73.000-75.000 | |
22 | Quảng Trị | 73.000-75.000 | |
23 | Thừa Thiên Huế | 72.000-75.000 | |
24 | Quảng Nam | 74.000-75.000 | |
25 | Quảng Ngãi | 70.000-74.000 | |
26 | Phú Yên | 74.000-75.000 | |
27 | Khánh Hòa | 74.000-75.000 | |
28 | Bình Thuận | 73.000-76.000 | |
29 | Bình Định | 70.000-74.000 | |
30 | Kon Tum | 67.000-75.000 | |
31 | Gia Lai | 72.000-75.000 | |
32 | Đắk Lắk | 74.000-76.000 | |
33 | Đắk Nông | 74.000-76.000 | |
34 | Lâm Đồng | 75.000-76.000 | |
35 | Đồng Nai | 75.000-79.000 | |
36 | TP.HCM | 75.000-79.000 | |
37 | Bình Dương | 75.000-77.000 | |
38 | Long An | 74.000-76.000 | |
39 | Tiền Giang | 74.000-76.000 | |
40 | Bến Tre | 75.000-76.000 | |
41 | Trà Vinh | 75.000-76.000 | |
42 | Bạc Liêu | 74.000-76.000 | |
43 | Sóc Trăng | 74.000-76.000 | |
44 | Cần Thơ | 74.00-75.000 |
Chủ đề liên quan
Advertisement
Advertisement
Đọc tiếp