Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi miền Trung và Nam chạm mốc 92.000 đồng/kg

Giá cả hàng hóa

17/12/2019 15:47

Giá heo hơi miền Trung và Nam ghi nhận đã chạm mốc 92.000 đồng/kg, nhiều khả năng vào ngày mai (18/12) cả hai miền này sẽ đuổi kịp giá ở phía Bắc.

Giá heo hơi hôm nay ghi nhận có biến động lớn tại miền Trung và Nam, khi cả hai khu vực này xác nhận chạm mốc 92.000 đồng/kg tại một số tỉnh. Đáng chú ý, chỉ trong một ngày tại Lâm Đồng giá đã tăng 14.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai tăng 7.000 đồng lên 92.000 đồng/kg.

Dự báo giá heo hơi ngày mai (18/12), một số địa phương ở khu vực phía Trung và Nam sẽ tăng mạnh từ 2.000-5.000 đồng và tiến tới mốc 95.000 đồng/kg. Riêng khu vực phía Bắc, giá sẽ duy trì ở mức ổn định nhưng vẫn giữ đỉnh 95.000 đồng/kg.

Với những biến động liên tục của giá heo hơi gần đây, Đại diện Hiệp hội Chăn nuôi miền Đông Nam bộ cũng cho rằng giải pháp nhập thịt heo không đơn giản khi Trung Quốc đang tăng cường mua thịt heo tại nhiều nước để bù đắp nguồn thiếu hụt trong nước, đẩy giá thịt heo nhập hiện cao gấp đôi so với cách đây nửa năm. Thêm vào đó thuế nhập khẩu cộng với các loại chi phí khác nên heo nhập về cũng không dễ bán vì giá cao.

Sở Công Thương TP.HCM cũng vừa có cuộc họp với hai chợ đầu mối lớn bán thịt heo là Hóc Môn và Bình Điền nhằm nắm thông tin và có biện pháp ổn định giá. Dự kiến tuần tới đơn vị này sẽ cùng chợ đầu mối tổ chức họp các thương lái để nắm tình hình thu mua, khả năng cung ứng nguồn hàng tết…, từ đó góp phần ổn định mặt hàng thịt heo nói riêng và thực phẩm nói chung.

Nhiều khả năng vào ngày mai (18/12) cả hai miền này sẽ đuổi kịp giá ở phía Bắc.
Nhiều khả năng vào ngày mai (18/12) cả hai miền này sẽ đuổi kịp giá ở phía Bắc.

Giá heo hơi miền Bắc: Dự báo tại khu vực này sẽ giữ mức ổn định vào ngày mai (18/12), một số tỉnh như Hà Nội, Tuyên Quang, Bắc Giang, Phú Thọ tăng nhẹ khoảng 1.000 đồng lên mức 90.000-93.000 đồng/kg. Tại Hưng Yên, giá ổn định nhưng vẫn ở mức cao nhất khu vực 95.000 đồng/kg. Dao động với giá thấp hơn từ 87.000-90.000 gồm các tỉnh Thái Bình, Hà Nam, Nạm Định, Yên Bái, Ninh Bình. Các địa phương còn lại phổ biến ở mức từ 85.000-93.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tiếp tục đà tăng mạnh từ 2.000-3.000 đồng/kg trên diện rộng. Tại Nghệ An, Thanh hóa, Hà Tĩnh sẽ chạm mốc 95.000 đồng/kg. Các tỉnh tăng nhẹ từ 1.000-2.000 đồng lên 85.000-87.000 đồng/kg gồm Quảng Bình, Quảng Trị. Các địa phương còn lại dao động ở mức trung bình từ 80.000-90.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo giá heo hơi tiếp tục tăng ở khu vực này từ 3.000-5.000 đồng/kg. Tỉnh có khả năng  tăng mạnh nhất vào ngày mai (18/12) gồm Đồng Nai, Vũng Tàu, Bến Tre chạm mốc 95.000 đồng/kg. Những địa phương khác gồm Sóc Trăng, Bạc Liêu, tăng nhẹ khoảng 1.000 đồng lên 85.000-86.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại dao động quanh mức 82.000-89.000 đồng/kg.

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 18/12 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 18/12/2019

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

90.000-93.000

1.000

Hải Dương

85.000-88.000

Giữ nguyên

Thái Bình

90.000-92.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

86.000-88.000

Giữ nguyên

Hà Nam

87.000-90.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

93.000-95.000

Giữ nguyên

Nam Định

87.000-90.000

1.000

Ninh Bình

85.000-88.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

85.000-87.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

85.000-88.000

1.000

Lào Cai

90.000-92.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

87.000-89.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

85.000-87.000

1.000

Bắc Kạn

85.000-88.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

85.000-86.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

90.000-92.000

1.000

Bắc Giang

86.000-88.000

1.000

Vĩnh Phúc

90.000-92.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

87.000-89.000

1.000

Hòa Bình

85.000-86.000

Giữ nguyên

Sơn La

85.000-87.000

Giữ nguyên

Lai Châu

85.000-87.000

1.000

Thanh Hóa

93.000-95.000

2.000

Nghệ An

93.000-95.000

2.000

Hà Tĩnh

93.000-95.000

3.000

Quảng Bình

85.000-87.000

1.000

Quảng Trị

85.000-87.000

2.000

TT-Huế

80.000-85.000

Giữ nguyên 

Quảng Nam

83.000-85.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

82.000-84.000

Giữ nguyên

Bình Định

82.000-85.000

Giữ nguyên

Phú Yên

80.000-82.000

1.000

Khánh Hòa

80.000-83.000

1.000

Bình Thuận

80.000-83.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

78.000-80.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

78.000-80.000

1.000

Lâm Đồng

88.000-90.000

2.000

Gia Lai

80.000-83.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

90.000-95.000

2.000

TP.HCM

87.000-90.000

3.000

Bình Dương

85.000-88.000

1.000

Bình Phước

86.000-88.000

Giữ nguyên

BR-VT

92.000-95.000

3.000

Long An

81.000-83.000

1.000

Tiền Giang

82.000-85.000

1.000

Bến Tre

90.000-95.000

5.000

Trà Vinh

82.000-84.000

1.000

Cần Thơ

83.000-85.000

Giữ nguyên

Kiên Giang

83.000-85.000

Giữ nguyên

Cà Mau

82.000-85.000

1.000

Vĩnh Long

83.000-85.000

Giữ nguyên

An Giang

79.000-83.000

Giữ nguyên

Sóc Trăng

85.000-86.000

1.000

Đồng Tháp

84.000-86.000

1.000

Tây Ninh

80.000-83.000

1.000

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement