Advertisement

Nhận bản tin

Liên hệ quảng cáo

Email: banbientap@baocungcau.net

Hotline: 0917 267 237

icon logo

Quên mật khẩu?

Có tài khoản? Đăng nhập

Vui lòng nhập mật truy cập tài khoản mới khẩu

Thay đổi email khác
icon

Giá heo hơi miền Nam tiếp tục giảm ngày cuối tuần?

Giá cả hàng hóa

29/02/2020 16:25

Dự báo giá heo hơi ngày mai (1/3) tại khu vực miền Nam giảm nhẹ trên diện rộng. Riêng các tỉnh miền Bắc và miền Trung khả năng giữ mức ổn định.

Giá heo hơi hôm nay (29/2) ghi nhận ngày cuối tuần không có nhiều biến động về giá. Thị trường ổn định trong khoảng giá dưới 80.000 đồng/kg. Một số địa phương giá heo hơi đang tiến sát về mốc giá 70.000 đồng/kg.

Liên quan đến tình hình dịch tả heo châu Phi khu vực phía Nam, báo Đồng Nai cho hay dịch bệnh trên địa bàn cũng cơ bản được khống chế. 

Hiện hầu hết các địa phương của Đồng Nai đã qua 30 ngày không tái phát dịch tả heo châu Phi nên đủ điều kiện tái đàn heo trong chăn nuôi. Tuy nhiên, theo các địa phương, người chăn nuôi vẫn rất thận trọng trong đầu tư tái đàn. Hoạt động tái đàn mạnh chủ yếu ở các doanh nghiệp, trang trại lớn.

Trong khi đó tại Vĩnh Long, 16/19 xã thuộc huyện Vũng Liêm đã công bố hết dịch tả heo châu Phi. 

Từ khi xuất hiện bệnh dịch tả heo châu Phi đến nay, có 197 hộ chăn nuôi heo trên địa bàn 19 xã của huyện Vũng Liêm bị dịch gây hại. Số heo chết và tiêu hủy là 7.568 con, tổng trọng lượng gần 500.000 kg, ước thiệt hại 22,48 tỉ đồng.

Tính tại thời điểm 11/2, trên địa bàn huyện không tái phát bệnh dịch tả heo châu Phi. Toàn huyện có 16/19 xã công bố hết dịch.

Huyện cũng đã chi trả hỗ trợ đợt 5 cho 31 hộ chăn nuôi có heo chết tiêu hủy do dịch tả heo châu Phi với 295,5 triệu đồng, nâng tổng số đã hỗ trợ 15,7 tỉ đồng.

Như vậy, tình hình dịch tả heo Châu Phi tại khu vực miền Nam đang được khắc phục và sắp dập tắt dịch. Điều này, khiến giá heo hơi tại các tỉnh, thành thuộc khu vực miền Tây khả năng giảm trong vài ngày tới.

Giá heo hơi miền Nam tiếp tục giảm ngày cuối tuần?
Giá heo hơi miền Nam tiếp tục giảm ngày cuối tuần?

Giá heo hơi miền BắcDự báo không có biến động mạnh Tại Thái Bình ổn định với mức nhất khu vực 82.000 đồng/kg. Lào Cai và Yên Bái cũng ổn định với mức cao 80.000 đồng/kg. Thấp hơn với mức 78.000 đồng tại  Hưng Yên, Bắc Giang và Ninh Bình. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức ở mức 74.000-75.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Trung và Tây nguyên: Dự báo tiếp tục ổn định. Tại Quảng Ngãi vẫn giữ mức cao nhất khu vực với 83.000 đồng/kg. Quảng Nam và Bình Định ổn định với mức thấp nhất khu vực 70.000 đồng/kg. Tại Bình Thuận, cũng ở mức 72.000 đồng/kg. Các tỉnh, thành còn lại giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 78.000-80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi miền Nam: Dự báo giảm nhẹ trên diện rộng. Khả năng giảm 1.000 đồng xuống mức 69.000-70.000 đồng/kg tại Kiên Giang, Bạc Liêu, Trà Vinh. Tại Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Dương khả năng giảm 2.000 đồng xuống mức 72.000-73.000 đồng/kg. Tại các tỉnh, thành khác giá heo hơi chủ yếu dao động ở mức 72.000-74.000 đồng/kg. 

Bảng giá heo hơi cả nước ngày 1/3/2020 được dự báo cụ thể trong bảng dưới đây:

BẢNG GIÁ HEO HƠI NGÀY 1/3/2020

Tỉnh/thành

Khoảng giá (đồng/kg)

Tăng ( )/giảm (-) đồng/kg

Hà Nội

74.000-75.000

-1.000

Hải Dương

75.000-76.000

Giữ nguyên

Thái Bình

80.000-82.000

Giữ nguyên

 Bắc Ninh

74.000-75.000

Giữ nguyên

Hà Nam

74.000-75.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

77.000-78.000

Giữ nguyên

Nam Định

74.000-75.000

Giữ nguyên

Ninh Bình

77.000-78.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

77.000-78.000

Giữ nguyên

Quảng Ninh

75.000-76.000

Giữ nguyên

Lào Cai

78.000-80.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

74.000-75.000

Giữ nguyên

Cao Bằng

77.000-78.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

75.000-76.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

77.000-78.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

75.000-76.000

Giữ nguyên

Bắc Giang

76.000-77.000

Giữ nguyên

Vĩnh Phúc

74.000-75.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

76.000-77.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

75.000-76.000

Giữ nguyên

Sơn La

77.000-78.000

GIữ nguyên

Lai Châu

76.000-77.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

79.000-80.000

-1.000

Nghệ An

79.000-80.000

-1.000

Hà Tĩnh

79.000-80.000

-1.000

Quảng Bình

79.000-80.000

-1.000

Quảng Trị

79.000-80.000

Giữ nguyên

TT-Huế

78.000-79.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

70.000-71.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

82.000-83.000

Giữ nguyên

Bình Định

70.000-71.000

Giữ nguyên

Phú Yên

77.000-78.000

-1.000

Khánh Hòa

79.000-80.000

Giữ nguyên

Bình Thuận

72.000-73.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

74.000-75.000

Giữ nguyên

Đắk Nông

79.000-80.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

78.000-80.000

Giữ nguyên

Gia Lai

77.000-78.000

Giữ nguyên

Đồng Nai

72.000-73.000

-2.000

TP.HCM

72.000-73.000

Giữ nguyên

Bình Dương

72.000-73.000

-2.000

Bình Phước

75.000-76.000

Giữ nguyên

BR-VT

72.000-73.000

-2.000

Long An

78.000-80.000

Giữ nguyên

Tiền Giang

76.000-77.000

-1.000

Bạc Liêu 

69.000-70.000

-1.000

Bến Tre

78.000-80.000

Giữ nguyên

Trà Vinh

69.000-70.000

-1.000

Cần Thơ

78.000-80.000

Giữ nguyên

Hậu Giang

76.000-77.000

Giữ nguyên

Cà Mau

78.000-80.000

Giữ nguyên

Vĩnh Long

72.000-75.000

Giữ nguyên

An Giang

78.000-80.000

Giữ nguyên

Kiêng Giang

69.000-70.000

-1.000

Sóc Trăng

72.000-74.000

-1.000

Đồng Tháp

72.000-74.000

-1.000

Tây Ninh

72.000-74.000

-1.000

PHƯỢNG LÊ
iconChia sẻ icon Chia sẻ
icon Chia sẻ

Advertisement